HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/2009/NQ-HĐND | Biên Hòa, ngày 16 tháng 07 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP CHI PHÍ CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ TIỀN ĂN ĐỐI VỚI NGƯỜI BÁN DÂM, NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy được Quốc hội thông qua ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01 tháng 10 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma túy;
Sau khi xem xét Tờ trình số 5241/TTr-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc "Quy định trách nhiệm đóng góp chi phí chữa trị, cai nghiện và chế độ hỗ trợ tiền ăn đối với người bán dâm, người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân và các ý kiến của Đại biểu tại tổ và tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Tờ trình số 5241/TTr-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc "Quy định trách nhiệm đóng góp chi phí chữa trị, cai nghiện và chế độ hỗ trợ tiền ăn đối với người bán dâm, người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cụ thể như sau:
1. Đối tượng:
a) Người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại các Trung tâm.
b) Người bán dâm vừa là người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm.
c) Người bán dâm tự nguyện chữa trị tại các Trung tâm.
2. Phạm vi áp dụng:
Người bán dâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (sau đây viết tắt là các Trung tâm) có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí chữa trị, cai nghiện và được hỗ trợ tiền ăn theo quy định tại Đề án này. Trường hợp người bán dâm, người nghiện ma túy không đủ điều kiện đóng góp thì thân nhân người đó phải có trách nhiệm đóng góp (trừ những trường hợp được hỗ trợ theo quy định).
3. Trách nhiệm đóng góp:
- Người nghiện ma túy tự nguyện vào cai nghiện tại các Trung tâm có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí, gồm: Tiền ăn, tiền hỗ trợ cắt cơn và thuốc điều trị thông thường, tiền sinh hoạt văn thể, tiền điện nước vệ sinh, tiền xây dựng cơ sở vật chất, chi phí phục vụ quản lý. Tổng cộng số tiền đóng góp tháng thứ nhất là 1.672.000 đồng/người/tháng, tháng thứ hai là 1.160.000 đồng/người/tháng.
- Người nghiện ma túy vừa là người bán dâm, tự nguyện vào cai nghiện chữa trị tại các Trung tâm, ngoài việc đóng góp các khoản chi phí như trên, phải đóng thêm 150.000 đồng tiền thuốc điều trị bệnh lây qua đường tình dục trong tháng thứ nhất.
- Người bán dâm, tự nguyện vào chữa trị tại các Trung tâm, ngoài các khoản chi phí đóng góp như hai mục trên còn đóng góp thêm tiền thuốc điều trị các bệnh lây qua đường tình dục 200.000 đồng/tháng thứ nhất, tháng thứ hai trở đi đóng 10.000 đồng tiền thuốc thông thường.
- Các đối tượng quy định nêu trên có nhu cầu học nghề thì áp dụng mức thu như các đối tượng khác đang thực hiện tại các Trung tâm.
4. Chế độ hỗ trợ:
Hỗ trợ tiền ăn hàng tháng theo mức do UBND tỉnh quy định cho các đối tượng sau: Người thuộc đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP , người trong gia đình được hưởng chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công là con ruột, cháu ruột người có công.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, hàng năm đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo tại kỳ họp cuối năm của HĐND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, khi cần thiết phải điều chỉnh, UBND tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất xử lý và trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo luật định.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 16 tháng 7 năm 2009.
| HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.