HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2013/NQ-HĐND | Bạc Liêu, ngày 06 tháng 12 năm 2013 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; Báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân và ý kiến Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, quyết định nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
Thực hiện nhiệm vụ năm 2013, trong điều kiện còn nhiều khó khăn, thách thức, tình hình kinh tế thế giới, trong nước, trong tỉnh tiếp tục có những diễn biến phức tạp, thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường,... Đã tác động đến sản xuất và đời sống nhân dân. Song, với sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của Tỉnh ủy; sự phối hợp hoạt động, giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc; sự quản lý, điều hành tích cực, có hiệu quả của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự nỗ lực, quyết tâm cao của các ngành, các cấp và sự đồng thuận nỗ lực vượt qua khó khăn, thử thách của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, nền kinh tế tỉnh nhà tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng 12,02%; an sinh xã hội bảo đảm, văn hóa - xã hội, y tế, giáo dục - đào tạo,... Tiếp tục chuyển biến tích cực. An ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội bảo đảm, quốc phòng được giữ vững.
Tuy nhiên, nền kinh tế còn tiềm ẩn những yếu tố phát triển chưa thật vững chắc, phải đối mặt với nhiều thách thức về thiên tai, dịch bệnh; đầu ra cho sản phẩm gặp nhiều khó khăn; nguồn vốn đầu tư phát triển hạn chế nên nhiều công trình, dự án phải dừng, giảm, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của tỉnh. Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là người lao động có thu nhập thấp, người nghèo còn nhiều khó khăn. Lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao còn nhiều bất cập. Các vấn đề xã hội như tội phạm, cướp giật, ô nhiễm môi trường vẫn còn bức xúc trong nhân dân.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
1. Mục tiêu
Tập trung tháo gỡ khó khăn, tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, ra sức chỉ đạo thực hiện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh khu vực công nghiệp và dịch vụ gắn với bảo vệ môi trường; đẩy mạnh phát triển du lịch. Tập trung cải cách thủ tục hành chính, phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đào tạo nguồn nhân lực; cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh thu hút nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
a) Tốc độ tăng Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) theo giá cố định 1994 là 12% so với năm 2013.
b) Cơ cấu GDP:
+ Nông - lâm - ngư nghiệp 49,8%.
+ Công nghiệp và xây dựng 24,7%.
+ Dịch vụ 25,5%.
c) Thu nhập bình quân đầu người 39.327.000 đồng/người/năm.
d) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 9.080tỷ đồng.
đ) Kim ngạch xuất khẩu 400 triệu USD.
e) Tổng thu trong cân đối ngân sách 1.260 tỷ đồng.
g) Tổng chi trong cân đối ngân sách 3.296 tỷ đồng.
h) Sản lượng lúa 1.000.000 tấn.
i) Sản lượng thủy sản 275.200 tấn.
Trong đó tôm 110.200 tấn.
k) Giảm tỷ lệ sinh 0,01%o.
l) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 29,7% (90/303 trường).
m) Tỷ lệ phòng học đạt chuẩn nhà cấp III 62%.
n) Số xã có đường ô tô đến trung tâm xã 39/50 xã.
o) Số bác sĩ/vạn dân 07 Bác sỹ.
p) Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh (theo chuẩn Bộ Y tế) 68%.
q) Giải quyết việc làm 18.000 lao động.
r) Lao động qua đào tạo 14.000 người.
Trong đó: Lao động qua đào tạo nghề 12.000 người
s) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 43%.
t) Tỷ lệ hộ nghèo giảm trong năm 3,5% (còn 6,3%).
u) Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng 14%.
v) Tỷ lệ hộ sử dụng điện 97,5%.
x) Tỷ lệ thu gom rác thải tập trung 72,3%.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
a) Về phát triển kinh tế
* Về nông nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 24 tháng 4 năm 2012, Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 23 tháng 01 năm 2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về phát triển kinh tế biển, vùng phía Nam và phía Bắc quốc lộ 1A tỉnh Bạc Liêu. Giữ ổn định diện tích chuyên sản xuất lúa hiện có và khai thác vườn tạp; chuyển đổi một số diện tích cây trồng, vật nuôi kém hiệu quả; chủ động kiểm soát và ngăn chặn dịch bệnh lây lan trên cây trồng, vật nuôi; đẩy mạnh, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả; tăng cường quản lý giá, chất lượng giống cây trồng vật nuôi, vật tư nông nghiệp, thủy sản; tập trung chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện liên kết 4 nhà thông qua việc chỉ đạo xây dựng cánh đồng mẫu lớn; tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu chất lượng cao phục vụ chế biến, xuất khẩu thông qua hợp đồng bao tiêu sản phẩm với nông dân. Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp; xây dựng khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; khuyến khích nhân rộng mô hình nuôi tôm công nghệ cao, siêu thâm canh trong nhà kính của Công ty Hải Nguyên ở những nơi có điều kiện. Tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân nâng công suất các tàu khai thác thủy sản và tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng khơi và vùng biển có hiệu quả và an toàn. Nâng cao chất lượng hàng thủy sản đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và tiêu dùng.
- Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo lộ trình đề ra; tập trung xây dựng huyện Phước Long trở thành huyện nông thôn mới theo chỉ đạo của Trung ương và đặc biệt ưu tiên chỉ đạo xã điểm gắn với đẩy mạnh triển khai trên diện rộng nhằm tăng số xã điểm đạt chuẩn nông thôn mới và tăng số tiêu chí đạt chuẩn của các xã khác.
* Về phát triển công nghiệp - xây dựng
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về đẩy mạnh phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020; tăng cường công tác xúc tiến đầu tư; điều chỉnh và thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư để tìm kiếm, mời gọi các doanh nghiệp, nhà đầu tư có khả năng và đủ điều kiện theo yêu cầu của tỉnh để đầu tư xây dựng lấp đầy Khu công nghiệp Trà Kha; tập trung đầu tư Cụm công nghiệp Vĩnh Mỹ và Chủ Chí; phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp năng lượng, công nghiệp muối và sản phẩm từ muối, may mặc, cơ khí chế tạo nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Tích cực hỗ trợ giải quyết các khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của địa phương và xuất khẩu; thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào một số ngành nghề, mặt hàng mới theo nhu cầu thị trường.
- Hoàn thành các tiêu chí để năm 2014, thành phố Bạc Liêu được công nhận đô thị loại II theo tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 22 tháng 6 năm 2011 và Kết luận số 28-KL/TU ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về “Xây dựng thành phố Bạc Liêu trở thành đô thị loại II, thành phố xanh - sạch - đẹp và văn minh”; xây dựng huyện Giá Rai trở thành thị xã vào năm 2015 theo tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 25 tháng 01 năm 2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV). Tăng cường kiểm tra, rà soát xử lý những vướng mắc, khó khăn trong thực hiện các dự án đầu tư, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Kiên quyết xử lý nghiêm đối với các đơn vị thi công và tư vấn để xảy ra tình trạng chậm tiến độ, kém chất lượng.
* Về phát triển thương mại, dịch vụ
- Tiếp tục huy động nguồn vốn để phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, chú trọng phát triển thị trường nông thôn, nhất là hệ thống chợ; tập trung mời gọi đầu tư xây dựng các Trung tâm Thương mại ở thành phố và thị trấn các huyện theo hướng hiện đại, văn minh. Tích cực triển khai thực hiện sâu rộng “Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tổ chức thực hiện tốt liên kết vùng để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với việc giữ gìn, bảo vệ môi trường sinh thái; đầu tư phát triển loại hình du lịch sinh thái vườn, làng nghề truyền thống; củng cố, sắp xếp lại các tour, tuyến du lịch trong tỉnh phù hợp, tăng cường kết nối tour với các tỉnh trong khu vực và cả nước; đẩy nhanh tiến độ thi công Khu Quán Âm Phật Đài, Khu Công tử Bạc Liêu, Khu Du lịch Nhà mát đưa vào khai thác để thu hút khách du lịch; khai thác có hiệu quả thương hiệu “Dạ Cổ Hoài Lang”, “Công tử Bạc Liêu”, góp phần đưa du lịch Bạc Liêu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 02 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV). Tổ chức thành công Festival Đờn ca tài tử Việt Nam - Bạc Liêu 2014.
* Về thu, chi ngân sách nhà nước
Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về ngân sách nhà nước; tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu, chống thất thu. Đồng thời, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ từ nguồn thu tiền sử dụng đất thông qua xây dựng cơ chế quản lý khai thác, sử dụng quỹ nhà, quỹ đất trên địa bàn tỉnh. Tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế; triển khai các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng và hạn chế phát sinh nợ thuế mới. Tiếp tục thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi mua xe công, hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí khác.
* Về huy động nguồn lực và đẩy mạnh thực hiện các dự án:
- Đẩy mạnh phát huy nội lực, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Tăng cường thu hút ngoại lực để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nhằm thực hiện mục tiêu Chương trình số 12-CTr/TU ngày 31/12/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Đặc biệt, hoàn thành các công trình phục vụ Festival Đờn ca tài tử vào quý I/2014.
- Cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất, kinh doanh, tiếp tục cải cách thủ tục đầu tư theo hướng gọn, minh bạch, công khai; tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng để sẵn sàng tiếp nhận các dự án đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư để thu hút đầu tư, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, du lịch, phát thanh, truyền hình, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường.
- Mở rộng quan hệ hợp tác với các tỉnh, thành trong cả nước, hình thành thị trường vốn, liên kết, liên doanh phát triển các ngành có lợi thế của vùng; vận dụng linh hoạt các quy định của nhà nước để ban hành các chính sách, cơ chế phù hợp để kêu gọi, khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực, công trình dự án động lực làm đòn bẩy thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh bằng nhiều hình thức BT, BTO, BOT, PPP.
- Tiếp tục tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư ngân sách nhà nước, Trái phiếu Chính phủ. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư để đảm bảo thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
b) Về lĩnh vực xã hội
* Về an sinh xã hội và phúc lợi xã hội:
- Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các đối tượng có công, thương, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và thực hiện tốt chính sách bảo trợ, an sinh xã hội. Tăng cường các giải pháp để phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà ở, dạy nghề và giải quyết việc làm cho hộ nghèo, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện tốt hơn công tác quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia có hiệu quả, đặc biệt là các chương trình giảm nghèo; đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là phụ nữ và người dân tộc thiểu số nghèo; mở rộng các hình thức dạy nghề, hỗ trợ cho vay để học nghề, tạo việc làm, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động; gắn kết công tác giải quyết việc làm với các doanh nghiệp có nhu cầu lao động; nâng cao chất lượng công tác xuất khẩu lao động.
- Tăng cường và duy trì hoạt động mạng lưới dịch vụ xã hội về truyền thông - giáo dục - tư vấn kết hợp với y tế cộng đồng nhằm chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho trẻ em, người già và người tàn tật.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động, quản lý của ngành y, trong đó tập trung đào tạo nguồn nhân lực, nhất là cho các bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh và bệnh viện tuyến huyện. Tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục y đức và xây dựng chính sách đãi ngộ cho đội ngũ y, bác sỹ giỏi yên tâm cống hiến và công tác lâu dài trong các bệnh viện công lập; tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích, luân chuyển y, bác sỹ theo Đề án 1816 của Bộ Y tế.
* Về phát triển giáo dục - đào tạo:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 31 tháng 01 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIV) về tăng cường sự lãnh đạo, quản lý đối với một số vấn đề quan trọng và bức xúc trên lĩnh vực giáo dục - đào tạo của tỉnh; tập trung thực hiện Đề án “Tiếp tục sắp xếp đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh”. Đẩy mạnh vận động xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề.
- Phấn đấu, rút ngắn lộ trình đạt chuẩn phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non cho trẻ 05 tuổi vào năm 2014; ưu tiên đầu tư ngân sách thực hiện công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Duy trì nâng cao mức độ đạt chuẩn PCGD tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; củng cố kết quả xóa mù chữ, ngăn chặn tình trạng tái mù chữ; đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng đào tạo, mở rộng dạy nghề cho học sinh và người lao động.
* Về phát triển khoa học - công nghệ
Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện Chỉ thị 22-CT/TU ngày 31 tháng 01 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIV) thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) “Về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ trong các ngành, thế mạnh của địa phương, ưu tiên phát triển công nghệ cao, công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tăng cường quản lý bảo hộ sở hữu trí tuệ.
* Về phát triển văn hóa, nghệ thuật; thể thao, thông tin và truyền thông:
- Tăng cường công tác chỉ đạo quản lý nhà nước trên các lĩnh vực văn hóa, văn nghệ; thể thao và du lịch; duy trì và nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới; chuẩn bị chu đáo các điều kiện tổ chức thành công Festival Đờn ca tài tử Việt Nam - Bạc Liêu 2014 và đăng cai tổ chức các giải thể thao quốc gia, quốc tế; đẩy mạnh công tác lập hồ sơ đề nghị xếp hạng các di tích lịch sử văn hóa; có kế hoạch tu bổ, tôn tạo, bổ sung hiện vật trưng bày tại các di tích lịch sử văn hóa phục vụ du khách; tăng cường và chú trọng yếu tố văn hóa trong đường hướng phát triển của tỉnh.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; xây dựng, phát triển phong trào thể thao ở cơ sở. Triển khai thực hiện Đề án “phát triển thể thao thành tích cao”; xây dựng thêm các đội tuyển cấp tỉnh; có kế hoạch huấn luyện các đội tuyển tham gia các giải thi đấu cấp khu vực, quốc gia, quốc tế, phấn đấu đạt nhiều huy chương; tiếp tục hoàn chỉnh các dự án, đề án, công trình phục vụ các hoạt động thể dục - thể thao, nhất là những môn thể thao thành tích cao.
- Triển khai thực hiện các đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước; nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Tăng cường lãnh đạo, quản lý, uốn nắn những sai lệch về thông tin, báo chí, xuất bản; ngăn ngừa có hiệu quả sự xâm nhập những sản phẩm văn hóa độc hại, phản động gây phương hại đến tư tưởng và đạo đức lối sống.
c) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức tốt sự kiện Festival Đờn ca tài tử Việt Nam - Bạc Liêu 2014
- Ưu tiên nguồn lực để tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh và hoàn thành đúng tiến độ xây dựng và đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng cơ bản về văn hóa, các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, dịch vụ du lịch phục vụ Festival Đờn ca tài tử Việt Nam - Bạc Liêu 2014; tập trung chuẩn bị nội dung các hoạt động để Festival Đờn ca tài tử Việt Nam - Bạc Liêu 2014 thành công tốt đẹp.
- Các cấp chính quyền, đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng tập trung tuyên truyền sâu rộng về giá trị văn hóa độc đáo của nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ, về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đăng cai tổ chức Festival Đờn ca tài tử Việt Nam - Bạc Liêu 2014 và các nội dung hoạt động của Festival, với cách làm cụ thể, thiết thực, đạt hiệu quả cao.
- Triển khai ngầm hóa các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định; phát động nhân dân xóa nhà lá lụp sụp, nhà làm bằng chất liệu dễ cháy trong các khu trung tâm đô thị; xây dựng nếp sống văn minh với chủ đề “Xanh, sạch, đẹp, văn minh”; trồng thêm cây xanh đường phố, hình thành các thảm xanh, lâm viên; xây dựng đường, khóm, phường không rác tạo điểm nhấn của tỉnh.
d) Về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tăng cường công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường; quản lý chặt chẽ mọi nguồn chất thải, nhất là chất thải nguy hại trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, y tế; kiên quyết xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, sự biến đổi khí hậu bất lợi đối với môi trường; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra. Xây dựng và lồng ghép các nội dung biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tranh thủ nguồn vốn trong nước và nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ để đầu tư xây dựng các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu.
đ) Về cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng phí
Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương Tư (khóa XI) của Đảng “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng đảng hiện nay”. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; tiếp tục thực hiện tốt việc công khai quy trình kiểm soát thủ tục hành chính; công khai hóa công tác xây dựng cơ bản, tài chính, quản lý đất đai; các chính sách đền bù, tái định cư; quy hoạch dự án. Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đang áp dụng tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Tăng cường đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, nhất là trong các cơ quan, lĩnh vực nhạy cảm, có điều kiện, dễ phát sinh vi phạm; xử lý và đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức thoái hóa, biến chất, nhũng nhiễu và có nhiều dư luận tiêu cực trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
e) Bảo đảm quốc phòng, an ninh chính trị và bảo đảm trật tự an toàn xã hội
Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng - an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng lực lượng vũ trang trong sạch, vững mạnh; đề cao cảnh giác, kịp thời phát hiện, xử lý các hoạt động gây rối, phá hoại của các thế lực thù địch. Xây dựng thế trận an ninh nhân dân với thế trận quốc phòng toàn dân; kiên quyết trấn áp các loại tội phạm hình sự, nhất là tội phạm có tổ chức,…; áp dụng kiên quyết các biện pháp xử lý vi phạm an toàn giao thông, giảm số vụ, số người bị thương và tử vong. Tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Thực hiện tốt công tác gọi, tuyển chọn thanh niên nhập ngũ. Nâng cao chất lượng huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và bảo đảm công tác hậu cần phục vụ yêu cầu sẵn sàng chiến đấu.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện nghị quyết theo thẩm quyền.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ Tám thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.