HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2013/NQ-HĐND | Cao Bằng, ngày 12 tháng 12 năm 2013 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 13 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 01 năm 2005 về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 04 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng;
Xét Tờ trình số 3600/TTr-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Quy hoạch xây dựng vùng Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Quy hoạch xây dựng vùng Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
(Có nội dung biểu chi tiết kèm theo)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khoá XV, kỳ họp thứ 7 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 12 /2013/CB-HĐND, ngày 12 /12 /2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Quy hoạch xây dựng vùng Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ 1/25.000.
Quy hoạch xây dựng vùng Phia Oắc - Phia Đén thuộc địa phận 04 đơn vị hành chính là: Thị trấn Tĩnh Túc, xã Phan Thanh, xã Thành Công, xã Quang Thành thuộc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
Tỷ lệ 1/25.000
Khoảng 24.100 ha.
- Phía Bắc giáp: Thị trấn Nguyên Bình, xã Thể Dục, xã Vũ Nông - huyện Nguyên Bình.
- Phía Đông giáp xã Tam Kim.
- Phía Tây giáp xã Mai Long - huyện Nguyên Bình; và các xã An Thắng - huyện Pắc Nặm, xã Bành Trạch - huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Nam giáp xã Phúc Lộc - huyện Ba Bể, xã Cốc Đán – huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn.
Tuân thủ các định hướng lớn của các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và các quy hoạch chuyên ngành của huyện Nguyên Bình và tỉnh Cao Bằng.
Phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, hạn chế phát triển các loại hình công nghiệp gây ô nhiễm môi trường tự nhiên.
Quy hoạch các khu chức năng phải đảm bảo phát huy tiềm năng sẵn có và tạo động lực phát triển, đảm bảo môi trường để khai thác đa dạng các sản phẩm du lịch và môi trường sinh thái nhân văn của người dân trong khu vực.
Khớp nối các quy hoạch của các ngành (kinh tế xã hội, nông lâm nghiệp, tài nguyên môi trường, giao thông vận tải,...) và các dự án đã và đang được triển khai trong khu vực.
- Triển khai thực hiện quyết định số 2107/QĐ-UBND ngày 15/9/2009 của UBND tỉnh phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng Phía Oắc – Phia Đén đến năm 2020.
- Đưa định hướng phát triển vùng Phia Oắc - Phia Đén trở thành vùng du lịch của Tỉnh và hướng tới tầm cỡ của Quốc gia.
- Là cơ sở để thu hút đầu tư xây dựng, các quy hoạch trong vùng du lịch Phia Oắc - Phia Đén .
- Tạo tiền đề để thu hút các dự án đầu tư phát triển du lịch.
- Làm cơ sở quản lý đầu tư, xây dựng và bảo tồn.
- Xác lập cơ sở pháp lý về quản lý xây dựng theo quy hoạch.
- Là khu du lịch trọng điểm của tỉnh Cao Bằng và hướng tới là khu vực du lịch sinh thái Quốc gia.
- Là trung tâm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phục vụ phát triển kinh tế.
- Là hạt nhân phát triển du lịch về phía Tây của tỉnh Cao Bằng.
- Là trung tâm du lịch, dịch vụ chất lượng cao có điều kiện tốt về đào tạo, nghiên cứu.
Dựa các phân tích đánh giá tổng hợp định hướng phân vùng chức năng của Vùng nghiên cứu thành 03 vùng cơ bản sau:
9.1. Vùng phía Bắc
Gồm thị trấn Tĩnh Túc và xã Quang Thành.
Chức năng chính của vùng là:
- Vùng phát triển đô thị dịch vụ thương mại, du lịch, công nghiệp trên nền tảng thị trấn Tĩnh Túc và khu vực ngã ba Cốc Bó.
- Phát triển các ngành công nghiệp gắn với chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến khoáng sản,... phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp gắn với các loại cây trồng đặc trưng (các sản phẩm tre trúc, miến dong...).
9.2. Vùng phía Nam
Bao gồm xã Thành Công.
Chức năng chính của vùng là:
- Vùng phát triển đô thị dịch vụ (trên cơ sở trung tâm Phia Đén) cho du lịch, thương mại, tiểu thủ công nghiệp, nghiên cứu, nghỉ dưỡng,… và sẽ là trung tâm điều hành chung cho vùng Phia Oắc - Phia Đén.
- Vùng bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị về lịch sử, văn hóa, cảnh quan tự nhiên và rừng nguyên sinh để khai thác phục vụ cho du lịch, nghỉ dưỡng, nghiên cứu,….
- Phát triển các vùng sản xuất, chăn nuôi tập trung, cung cấp nguyên liệu cho ngành tiểu thủ công nghiệp và sản xuất hàng hóa tập trung như chè, mây tre đan, ... các loại cây có giá trị cao trong y dược, phát triển đàn gia súc, gia cầm, chế biến lương thực thực phẩm.
9.3. Vùng phía Tây
Bao gồm xã Phan Thanh
Chức năng chính của vùng là:
- Vùng bảo vệ, phát huy giá trị về nông lâm nghiệp, sản xuất các sản phẩm từ nông lâm nghiệp, chăn nuôi tập trung, hỗ trợ chức năng du lịch dịch vụ, khai thác và chế biến khoáng sản nhưng phải gắn kết với bảo vệ môi trường.
10. Các vùng chức năng đặc thù
10.1. Khu vực bảo tồn
a) Khu vực rừng đặc dụng
Tổng diện tích khu rừng nguyên sinh là: 10.361ha.
Chức năng của vùng là:
+ Bảo vệ nguyên vẹn hệ sinh thái rừng, các giá trị về khoa học, đa dạng sinh học, nguồn gien động thực vật quý hiếm, các giá trị về cảnh quan thiên nhiên.
+ Du lịch sinh thái, khám phá, nghỉ dưỡng và nghiên cứu khoa học.
b) Khu vực trồng và cải tạo rừng
Tổng diện tích rừng trồng và cải tạo rừng trong khu vực nghiên cứu là: 8.128 ha
Chức năng của vùng là:
+ Vùng trồng và tái tạo lại hệ sinh thái rừng.
+ Trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao.
+ Kết hợp, hỗ trợ cho khai thác, phát triển du lịch, dịch vụ.
c) Khu vực có giá trị lịch sử, cảnh quan đặc sắc
Bảo tồn và phát huy các khu vực có giá trị lịch sử ( các di tích công trình tôn giáo, tín ngưỡng, các công trình kiến trúc lịch sử có giá trị,...).
Gìn giữ, cải tạo và phát huy các khu vực có giá trị cảnh quan tự nhiên và nhân tạo đặc sắc, đưa vào khai thác du lịch, dịch vụ (đỉnh Phia Oắc, vùng cảnh quan sinh thái rừng đặc trưng, hệ thống các công trình có giá trị lịch sử kiến trúc cảnh quan, ...).
d) Các điểm du lịch
Song song với việc xây dựng phát triển các vùng du lịch trong các vùng đặc thù ở trên trong địa bàn còn rất nhiều điểm cảnh quan đẹp, các công trình tôn giáo tín ngưỡng và các công trình có giá trị có thể khai thác phục vụ du lịch như : khu vực miếu Vọng Cung, khu Nhà Đỏ, đỉnh Phia Oắc, khu Tài Soỏng , khu nuôi cá hồi, khu rừng trúc, khu trồng chè, khu trồng cây thuốc, các bản làng và các sản phẩm văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc ( lễ hội, sản phẩm thủ công truyền thống, các món ăn đặc trưng,....
e) Các Tuor du lịch chính
e.1. Tuor du lịch liên vùng
Gắn kết tuor du lịch vùng hồ Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn với du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và khám phá vùng Phia Oắc - Phia Đén.
Gắn kết tuor du lịch Phia Oắc Phia Đén, rừng Trần Hưng Đạo với tuor du lịch của tỉnh Cao Bằng - Bắc Pó, Bản Giốc, và du lịch thương mại dịch vụ tới các cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng.
e.2. Tuor du lịch nội vùng
Xây dựng tuor du lịch dọc tuyến quốc lộ 34 trong vùng gắn kết du lịch thăm quan khai khoáng, chế biến khoáng sản tại thị trấn Tĩnh Túc ( lịch sử hình thành và phát triển của mỏ thiếc Tĩnh Túc) với trung tâm thương mại dịch vụ Cốc Bó (sản xuất mặt hàng truyền thống, quảng bá du lịch vùng Phia Đén, dừng chân nghỉ dưỡng,...)
Tuor du lịch tham quan, học tập, nghỉ dưỡng, khám phá, chữa bệnh và du lịch mạo hiểm tại trung tâm dịch vụ du lịch Phia Đén - tham quan đỉnh núi Phia Oắc (nóc nhà của Vùng) với trung tâm thương mại dịch vụ ngã ba Cốc Bó. Trên tuyến này còn kết nối với một số điểm du lịch khác như khu nhà Đỏ, khu nuôi cá hồi, và các vùng cảnh quan sinh thái tự nhiên đặc sắc (rừng lùn, rừng rêu, rừng nguyên sinh, sinh thái làng bản, sinh thái nông lâm nghiệp,...).
10.2. Vùng phát triển cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Dự kiến tổng diện tích xây dựng các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong vùng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và khai thác giá trị từ các sản vật địa phương, các sản phẩm giá trị cao từ hệ sinh thái nông lâm nghiệp đa dạng của vùng khoảng 15 - 30ha tại khu vực thị trấn Tĩnh Túc, Thị trấn Phia Đén và Thị tứ Cốc Pó.
10.3. Vùng phát triển nông lâm nghiệp
* Đối với vùng phát triển nông nghiệp:
Dự kiến tổng diện tích phát triển ngành nông nghiệp của vùng khoảng 3.000 - 5.000 ha, trong đó sẽ phát triển các mô hình nông nghiệp:
- Vùng đồng cỏ phát triển các mô hình chăn nuôi đàn đại gia súc, gia cầm có giá trị kinh tế cao.
- Phát triển các mô hình trồng lúa đặc trưng tại các khu vực thung lũng, cạnh nguồn suối, khe tụ thủy,... gắn với các thôn bản như: thôn Cốc Bó, Dẻ Dừa tại xã Quang Thành; Bình Đồng, Tổng Sinh xã Phan Thanh; Nậm Tòng, Cốc Phường, xã Thành Công.
- Phát triển và đẩy mạnh mô hình trồng, sản xuất rau, hoa quả có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng khí hậu của vùng.
- Nghiên cứu phát triển các loại cây y dược có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của vùng như (Tam thất, Hà thủ ô,....)
* Đối với vùng phát triển lâm nghiệp:
Tăng cường diện tích che phủ rừng tăng độ phủ xanh tuy nhiên phải tạo ra các sản phẩm hàng hóa để nâng giá trị ngành lâm nghiệp. Thúc đẩy các mô hình lâm nghiệp cộng đồng phát triển bền vững vừa gia tăng thu nhập cho người dân vừa đạt được mục tiêu quan trọng của ngành lâm nghiệp trong phát triển kinh tế và môi trường của vùng.
11. Định hướng phát triển hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn
Hệ thống đô thị của Vùng không thể tách rời hệ thống đô thị của Tỉnh, của Huyện và kế thừa quy hoạch phát triển hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn đã lập, đồng thời đề xuất các yếu tố mới trên cơ sở xem xét các mối quan hệ nội ngoại vùng, những thuận lợi và khó khăn.
Sự hình thành và phát triển hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn phải gắn với vùng sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái. Hệ thống đô thị phải được phân bổ hợp lý để tạo sự cân bằng và là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế cho vùng nói riêng và Huyện nói chung.
Đồng thời phải được kết nối liên hoàn với điểm dân cư nông thôn trên cơ sở phát triển đồng bộ hệ thống giao thông Quốc gia gắn liền với hệ thống đường tỉnh lộ, huyện lộ, giao thông liên xã - thôn bản, hạn chế đường cụt không liên thông để tạo được nhiều hướng giao lưu đến đô thị, thị tứ và các thôn bản.
a) Dự báo dân số đô thị
Dự kiến đến năm 2020 với việc gia tăng dân số đô thị, nâng cấp và mở rộng một số đô thị,... sẽ tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong vùng từ nông nghiệp sang dịch vụ -du lịch và công nghiệp do đó tỷ lệ dân số đô thị sẽ gia tăng. Tổng dân số đô thị đến năm 2020 là 5.500 người và đến năm 2030 là 7.650 người.
b) Mô hình tổ chức đô thị trong vùng
Do địa hình phức tạp, lãnh thổ bị chia cắt thành nhiều tiểu vùng khác nhau nên việc kết nối giữa đô thị với đô thị, giữa đô thị với nông thôn còn khó khăn và khoảng cánh lớn. Ngoài ra, sự hạn chế về quỹ đất xây dựng cũng gây khó khăn đến việc phát triển tập trung và mở rộng của đô thị. Vì vậy lựa chọn mô hình phát triển trong vùng là mô hình dạng phân tán thành các đô thị có quy mô vừa phải với chức năng là trung tâm dịch vụ du lịch - thương mại - nông công nghiệp, động lực phát triển kinh tế - xã hội cho từng tiểu vùng.
Quy mô, tính chất, cấp đô thị gắn với đặc thù và chức năng của từng vùng:
* Vùng phía Bắc (gồm thị trấn Tĩnh Túc và xã Quang Thành):
Định hướng đến năm 2020 tổng số đô thị là 1 đô thị là thị trấn Tĩnh Túc có vai trò là trung tâm dịch vụ thương mại, du lịch, phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, cơ khí sửa chữa và chế biến nông lâm sản.
Định hướng sau năm 2030 phát triển thêm khu vực ngã ba Cốc Pó thành thị tứ có vai trò là trung tâm thương mại, dịch vụ hỗ trợ du lịch và quảng bá du lịch, phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp gắn kết với các sản phẩm hàng hóa truyền thống của địa phương, chế biến nông lâm sản đặc trưng của vùng.
* Vùng phía Nam (xã Thành Công):
Định hướng đến năm 2020 sẽ tập trung phát triển đô thị tại Phia Đén trở thành đô thị tương đương đô thị loại 5 tuy nhiên một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được đầu tư trên mức tiêu chí đô thị loại 5 để đảm bảo đô thị là một trung tâm dịch vụ du lịch của cả vùng nghiên cứu. Đô thị này có tính chất là Đô thị thương mại dịch vụ du lịch, phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghiên cứu, nghỉ dưỡng.
Định hướng đến năm 2030 đô thị Phia Đén - Phia Oắc sẽ là đô thị trung tâm của Vùng, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của vùng Phia Oắc - Phia Đén.
c) Các đô thị dự kiến xây dựng mới
Đến năm 2020 tổng số là 02 đô thị là thị trấn Tĩnh Túc có vai trò là trung tâm của vùng du lịch Phia Oắc Phia Đén và thị trấn Phia Đén có vai trò là trung tâm dịch vụ du lịch, thương mại, tiểu thủ công nghiệp của vùng Phia Oắc - Phia Đén.
Đến sau năm 2030 xây dựng thêm thị tứ Cốc Pó có vai trò là thị tứ hỗ trợ dịch vụ du lịch, thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp.
d) Tính chất và mô hình tổ chức không gian các đô thị
Không gian đô thị trong vùng dược tổ chức theo mô hình đô thị dịch vụ du lịch - dịch vụ thương mại - tiểu thủ công nghiệp trong đó trọng tâm là du lịch.
d.1. Thị trấn Tĩnh Túc
- Cấp đô thị: loại 5
- Chức năng:
+ Là đô thị dịch vụ tổng hợp đặc biệt là chức năng công nghiệp khai khoáng.
+ Diệc tích xây dựng đô thị khoảng 90ha
+ Quy mô dân số dự kiến đến năm 2020 khoảng 4.500 người và năm 2030 khoảng 5.100 người
d.2. Thị trấn Phia Đén
- Cấp đô thị: loại 5
- Chức năng:
+ Đô thị dịch vụ tổng hợp đặc biệt là chức năng dịch vụ du lịch.
+ Đô thị trung tâm của vùng, có vai trò thúc đẩy kinh tế xã hội cho vùng.
+ Quy mô dân số dự kiến đến năm 2020 khoảng 1.000 người đến năm 2030 khoảng 2.050 người.
+ Diện tích xây dựng đô thị khoảng 120ha.
e) Hệ thống các trung tâm
e.1. Trung tâm dịch vụ du lịch
Xây dựng 02 trung tâm dịch vụ du lịch cho vùng tại ngã ba Cốc Pó và Thị trấn Phia Đén. Khu vực này sẽ đầu tư các khách sạn, nhà nghỉ đa cấp, các công trình dịch vụ, thông tin quảng bá, dịch vụ đưa đón khách du lịch theo tuor nội và ngoại vùng, các công trình biểu diễn văn hóa, văn nghệ gắn với bản sắc đặc trưng của các dân tộc trong vùng, các khu vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, dịch vụ y tế,....
e.2. Trung tâm dịch vụ thương mại
Xây dựng 03 trung tâm dịch vụ thương mại tại các điểm đô thị: Tĩnh Túc, Phia Đén và Cốc Pó với các công trình thương mại dịch vụ, chợ để đảm bảo cung cấp hàng hóa cho người dân và dần hình thành thị trường với những sản phẩm đặc trưng của vùng.
e.3. Trung tâm đào tạo nghề
Xây dựng 01 trung tâm đào tạo nghề cho vùng tại Phia Đén. Đào tạo các ngành nghề phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế trong đó chú trọng các ngành dịch vụ du lịch, công nghiệp, giáo dục, y tế...
e.4. Trung tâm y tế, văn hóa, thể thao
Xây dựng 02 trung tâm y tế lớn cho vùng tại Tĩnh Túc và Phia Đén gồm bệnh viện đa khoa cùng với các trang thiết bị y tế hiện đại phục vụ khám chữa bệnh cho người dân và cho khách du lịch.
Xây dựng một trung tâm văn hóa thể thao cho vùng phục vụ nhu cầu văn hóa thể dục thể thao và tổ chức các giải thi đấu thể dục thể thao.
a) Quy mô dân số nông thôn
- Dự kiến dân số nông thôn toàn vùng đến năm 2020 khoảng 7.000 người.
- Đến năm 2030 khoảng 8.350 người.
b) Tổ chức khu dân cư nông thôn
Xây dựng hoàn thiện các trung tâm xã hiện hữu tại xã Phan Thanh và Quang Thành với các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (xây mới, cải tạo trụ sở hành chính xã, trung tâm văn hóa, cây xanh dục thể thao, nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, chợ, trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, trạm y tế,....).
Với các thôn bản: xây dựng thôn bản văn hóa, có mô hình phát triển kinh tế kết hợp với sản xuất nông lâm nghiệp, phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống, làm dịch vụ du lịch,.... nhằm nâng cao thu nhập, tạo nguồn sống ổn định, bền vững cho người dân.
c) Các định hướng phát triển chính
Nâng cấp các tuyến đường giao thông trục chính vào các trung tâm xã để tạo sự gắn kết phát triển kinh tế xã hội chung cho cả vùng.
Xây dựng, cải tạo hệ thống giao thông thôn, bản, hệ thống cấp thoát nước, nhà văn hóa, khu vui chơi, di dời chuồng trại chăn nuôi ra xa khu vực nhà ở và tập trung tại một khu vực để giải quyết thu gom phân súc vật đi xử lý để đảm bảo vệ sinh môi trường.
Di dời, ổn định các hộ sân sinh sống nhỏ lẻ tại một số khu vực trong vùng rừng tự nhiên đến các thôn bản có quỹ đất, có hạ tầng cơ bản để ổn định đời sống cho nhân dân đồng thời tránh tình trạng khai thác rừng trái phép,...
Tiến hành điều tra khảo sát để di chuyển các hộ dân cư nằm trong vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi thiên tai đến vị trí an toàn (địa điểm tái định cư và các điểm dân cư cần di dời phải có đề án điều tra cụ thể riêng).
13. Định hướng hạ tầng kỹ thuật vùng
13.1. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
a) Định hướng trên diện rộng
- Giảm thiểu các tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường bằng các giải pháp công trình và phi công trình.
- Phát triển kinh tế, ổn định đời sống, cải thiện môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý.
b) Giải pháp quy hoạch: bao gồm các giải pháp công trình và phi công trình
c) Giải pháp nền xây dựng và thoát nước mặt- đối với đô thị và điểm dân cư.
13.2. Quy hoạch giao thông
13.2.1. Hệ thống giao thông quốc lộ và tỉnh lộ
Quốc lộ 34: đoạn qua khu vực vùng được quy hoạch tiêu chuẩn đường cấp III có nền đường Bnền=12 m.
Đường tỉnh 212: đoạn qua khu vực vùng được đầu tư xây dựng đạt cấp V miền núi. trong quy hoạch kiến nghị lên cấp IV miền núi. Đoạn qua trung tâm xã, điểm du lịch kiến nghị xây dựng vỉa hè từ 3-5m phục vụ nhu cầu du lịch, tạo cảnh quan cho điểm du lịch trong vùng.
13.2.2. Hệ thống giao thông đường Huyện, đường liên xã
Quy hoạch xây dựng mới 7 tuyến đường liên xã trong vùng kết nối các trung tâm xã, các khu chức năng chính. Cấp đường từ cấp IV đến cấp V miền núi.
13.2.3. Hệ thống thôn xóm trong xã
Hoàn thiện hệ thống giao thông trong xã, xây dựng cứng hóa các tuyến đường chính trong xã đáp ứng nhu cầu đi lại và sản xuất. Quy mô các tuyến đường chính trong xã nền 5m, mặt đường 3-3.5m.
13.2.4. Hệ thống bến xe công trình giao thông đầu mối
Hệ thống bến xe công trình giao thông đầu mối: Quy hoạch một bến xe quy mô 1ha tại đô thị du lịch Phia Đén. Quy hoạch 3 bãi đỗ xe tại các điểm du lịch quy mô 0,3 - 0,5 ha.
13.3. Quy hoạch cấp nước
Tổng nhu cầu cấp nước:
- Giai đoạn 2020 (lấy tròn): 2.250 m3/ngđ
- Giai đoạn 2030 (lấy tròn): 4.000 m3/ngđ
13.4. Quy hoạch cấp điện
13.4.1. Phụ tải điện toàn vùng
Phụ tải yêu cầu đến 2030 là 8698kW, tương đương 9664kVA .
13.4.2. Phương án cấp điện
a) Nguồn
Dùng trạm 110kV Nguyên Bình là nguồn cấp ổn định và chính yếu cho vùng (giai đoạn 2012-2015 cần xây dựng và đưa vào vận hành trạm biến áp 110kV Nguyên Bình công suất 1x25MVA, giai đoạn 2015-2020 nâng cấp lên 2x25MVA).
- Ngoài ra có thể bổ sung thêm thủy điện nhỏ đấu nối lên lộ 371 trạm 110kV Nguyên Bình để làm nguồn cung cấp hỗ trợ cho vùng (Thủy điện Bản Chiếu công suất 5MW).
b) Lưới cao áp và trung áp
- Xây dựng đường dây 110kV mạch kép từ trạm 220kV Cao Bằng dài 36km đi dây AC-185, để cấp điện cho trạm 110kV Nguyên Bình.
- Dự kiến trạm 110kV Nguyên Bình sẽ có 4 xuất tuyến gồm 3 lộ 35kV và 1 lộ 22kV.
c) Lưới điện và trạm hạ thế
- Trạm hạ thế trong các cụm công nghiệp tuân thủ theo thiết kế về quy mô và vị trí theo từng nhà máy cụ thể. Trong khu công nghiệp không yêu cầu về hình thức mỹ quan của nhà trạm trừ các vị trí tiếp giáp với trục giao thông lớn, công trình hành chính. Trong các khu dân cư, đô thị xây mới nên sử dụng trạm kín kiểu xây hoặc hợp bộ để đảm bảo mỹ quan đô thị. Quy mô chiếm đất các trạm trong khoảng 20-40m2, đặt tại các vị trí cây xanh và trong các công trình có phụ tải lớn.
- Xây dựng hoàn chỉnh toàn bộ mạng lưới chiếu sáng đèn đường, chiếu sáng cảnh quan, lễ hội cho khu vực nghiên cứu. Bổ sung các tuyến chiếu sáng cho các trục đường quốc lộ và các khu dân cư.
13.5. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và Nghĩa trang
13.5.1 Tổng hợp khối lượng
- Tổng khối lượng nước thải làm tròn:
+ Đến năm 2020 là: 960 m3/ngđ
+ Đến năm 2030 là: 1570 m3/ngđ
- Tổng khối lượng chất thải rắn làm tròn:
+ Đến năm 2020 là: 9,6 tấn
+ Đến năm 2030 là: 13 tấn
- Đất nghĩa trang:
+ Đến năm 2020 là 0,73 ha
+ Đến năm 2030 là 0,9 ha
13.5.2. Định hướng quy hoạch thoát nước thải
a) Đối với các đô thị
- Các đô thị (cấp IV, V) sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng, nước thải được tách riêng tại các giếng tách nước và đưa về trạm xử lý nước thải tập trung để xử lý theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7222-2002 BTNMT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt”.
- Các cụm công nghiệp tập trung sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng, nước thải được xử lý Quy chuẩn Việt Nam QCVN 40-2011 BTNMT. Công nghiệp phân tán và các làng nghề: xử lý nước thải sơ bộ đạt theo Quy chuẩn Việt Nam 24- 2009 chất lượng nước “Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải”
- Nước thải y tế phải xử lý đạt QCVN 14-2008 sau đó mới được xả ra hệ thống thoát nước
b) Các xã và điểm dân cư nông thôn
Đối với các thị tứ và cụm dân cư nông thôn sẽ được xử bằng phương pháp tự làm sạch. Khuyến khích và hướng dẫn người dân sử dụng xí tự hoại ở các khu vực đô thị và xí thấm ở các vùng nông thôn
Bể biogas áp dụng đối với những hộ chăn nuôi gia sức có số lượng nhiều, các trang trại chăn nuôi tập trung
13.5.3. Định hướng thu gom và xử lý chất thải rắn
Tổ chức thu gom chất thải rắn hợp lý tại khu vực đô thị. Chất thải rắn sau khi thu gom được đưa đến khu xử lý tập trung
Các thị trấn sử dụng bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh quy mô từ 3-5 ha. Khuyến khích sử dụng chung bãi chôn lấp chất thải rắn nếu đảm bảo khoảng cách từ các đô thị đến bãi chôn lấp không quá 10km (thị trấn Tĩnh Túc, sử dụng chung bãi chôn lấp chất thải rắn của huyện tại bãi chôn lấp Roỏng Giè Giá. Lập dự án xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn này đạt tiêu chí là bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh của vùng).
Các khu vực trung tâm cụm xã bố trí bãi chôn lấp chất thải rắn quy mô khoảng 1 ha. Có thể kết hợp sử dụng khu chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh của các đô thị nếu khoảng cách vận chuyển không quá 5 km.
Tại các điểm dân cư riêng lẻ bố trí điểm tập trung rác hoặc sử dụng các biện pháp chôn ủ rác để phân hủy yếm khí rác thải, cung cấp phân bón cho nông nghiệp. Các điểm chôn ủ rác thải cần phải được xây dựng và bố trí phù hợp các quy định về vệ sinh môi trường.
* Chất thải rắn y tế:
Chất thải y tế nguy hại phải được xử lý ngay trong bệnh viện, trạm xá bằng phương pháp đốt ở nhiệt độ cao. Đầu tư xây dựng một trạm đốt rác thải y tế nguy hại riêng tại bệnh viện đa khoa Tĩnh Túc
* Chất thải rắn Công nghiệp:
Chất thải rắn công nghiệp cần được phân loại thành các chất thải, phế phẩm có thể tái chế, các chất thải không độc hại sẽ được xử lý chung với chất thải rắn sinh hoạt hoặc dùng chôn lấp tại chỗ, các chất thải độc hại cần phải xử lý sơ bộ trước khi đưa đi chôn lấp.
14.5.4. Quy hoạch nghĩa trang
Do đặc điểm địa hình và phong tục tập quán khác nhau giữa các dân tộc vì vậy trong đồ án không đề cập đến việc lập các nghĩa trang liên vùng.
Mỗi đô thị cần có một nghĩa trang riêng, bố trí xa dân cư, xa nguồn nước.
14. Đánh giá môi trường chiến lược
14.1. Mục tiêu và các chỉ tiêu môi trường
a) Mục tiêu môi trường
Đẩy lùi tình trạng suy thoái tài nguyên và môi trường trong các lĩnh vực như: Diện tích đất có rừng che phủ, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cung cấp nước sạch hợp vệ sinh, kìm hãm sự gia tăng ô nhiễm, khuyến khích sản xuất sạch hơn, tích cực phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường công nghiệp.
Khai thác và sử dụng hiệu quả các thảm thực vật trong sản xuất nông nghiệp để tăng độ phì nhiêu cho đất, chống xói mòn, rửa trôi đất góp phần điều tiết nguồn nước, khí hậu của khu vực.
Phát triển đô thị và các điểm dân cư, công nghiệp, khai thác khoáng sản, dịch vụ, du lịch gắn với xử lý nước thải, chất thải rắnvà môi trường không khí.
Hạn chế đến mức tối đa sự suy kiệt và ô nhiễm các nguồn tài nguyên và các tác hại do thiên tai bão lũ gây ra.
b) Chỉ tiêu môi trường trong vùng nghiên cứu quy hoạch
- Giữ vững và củng cố môi trường cảnh quan các vùng sinh thái đặc thù, đảm bảo độ che phủ của rừng đạt trên 70%
- Quản lý tốt môi trường công nghiệp, ngăn ngừa ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất và nước ở các khu vực khai thác khoáng sản, các khu đô thị và các khu vực phát triển du lịch.
- Đến năm 2030 có 100% cơ sở sản xuất, khai thác khoáng sản trong vùng đăng ký và được cấp giấy phép
- Đến năm 2030, thu gom và xử lý 80-90% rác thải sinh hoạt ở đô thị và 60% rác thải sinh hoạt ở nông thôn, 100% rác thải công nghiệp, y tế được thu gom và xử lý.
- 100% sản phẩm hàng hóa và 50% hàng hóa tiêu dùng trong vùng được được ghi nhãn theo tiêu chuẩn ISO 14021.
14.2. Các vấn đề môi trường chính cần xem xét
Các vấn đề môi trường chính cần quan tâm trong báo cáo điều chỉnh quy hoạch vùng đến năm 2030 được nhận diện là:
1. Suy giảm đa dạng sinh học và vấn đề về biến đổi khí hậu.
2. Các vấn đề về môi trường kinh tế - xã hội.
3. Suy giảm trữ lượng và chất lượng nước mặt;
4. Suy thoái chất lượng đất.
5. Suy giảm chất lượng không khí, tiếng ồn.
14.3. Giải pháp bảo vệ môi trường
a) Phân vùng bảo vệ môi trường
Căn cứ vào mức độ và phạm vi tác động môi trường, mục tiêu bảo vệ môi trường chính. Khu vực nghiên cứu quy hoạch được chia thành 4 khu vực bảo vệ chính:
- Khu vực dân cư :
+ Khu vực phát triển đô thị: xây dựng khu đô thị mới, trung tâm thương mại dịch vụ, các khu tái định cư gắn với bảo vệ cảnh quan cây xanh, mặt nước, xây dựng hệ thống xử lý nước thải, thu gom xử lý chất thải rắn tập trung của mỗi khu chức năng.
+ Khu vực điểm dân cư nông thôn: Mật độ xây dựng thấp, kết hợp cảnh quan thiên nhiên. Tăng cường công tác vệ sinh môi trường nông thôn (thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải điểm dân cư tập trung…), tạo điều kiện người dân sử dụng nước sạch…
- Vùng phát triển nông lâm nghiệp: quản lý, hướng dẫn người dân sử dụng hóa chất, phân bón và phương thức canh tác đúng kỹ thuật; Tăng cường công tác trồng rừng, khai thác hợp lý, nâng cao năng suất sản xuất và phát triển bền vững.
- Khu, cụm công nghiệp, khu khai thác khoáng sản: định hướng phát triển công nghiệp công nghệ cao, hướng tới “sạch” không gây ô nhiễm môi trường, quan trắc định kỳ chất lượng môi trường công nghiệp hàng năm. Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn. Quản lý chặt chẽ công tác khai thác khoáng sản trên địa bản, sử dụng phương thức khai thác hiệu quả, giảm thiểu tác động tối đa đến môi trường.
- Khu vực rừng đặc dụng: bảo vệ hệ sinh thái động thực vật, phát triển du lịch hợp lý kết hợp quản lý bảo vệ rừng hiệu quả, không cho phép khai thác khoáng sản tại khu vực rừng đặc dụng.
b) Các qui định về môi trường và vùng đệm cảnh quan đối với từng khu vực
Căn cứ theo mức độ tác động tới môi trường xung quanh và các quy định trong quy chuẩn hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đề xuất các quy định cụ thể nhằm quản lý các nguồn và hoạt động tác động đến môi trường trong khu vực quy hoạch.
c) Các giải pháp quản lý và giảm thiểu tác động môi trường
Để giải quyết tốt vấn đề quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường đảm bảo cho sự phát triển bền vững của khu vực nghiên cứu quy hoạch cần phải áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp.
14.4. Các vấn đề cần chú ý khi thực hiện bảo vệ môi trường
Trong quá trình phát triển không tránh khỏi những mặt tiêu cực ảnh hưởng tới môi trường. Mặc dù các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy hoạch đã hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và những tác động xuất hiện chỉ có tính cục bộ trong phạm vi từng khu chức năng, nhưng những ảnh hưởng tích hợp của chúng nếu không được phòng ngừa, giảm thiểu và kiểm soát ngay từ nguồn phát sinh thì sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Vì vậy để bảo vệ môi trường một cách hiệu quả, ngoài việc quản lý xây dựng theo quy hoạch cần thực hiện đầy đủ, đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đã được đề xuất trong bản đánh giá môi trường chiến lược. Ngoài ra, đối với mỗi dự án xây dựng cụ thể trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch cần thực hiện tốt công tác đánh giá tác động và cam kết môi trường theo quy định.
15. Các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư
15.1. Giai đoạn 2012 - 2020
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống giao thông nối kết vùng trung tâm Phia Đén (TL212) với tuyến QL34 và từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống giao thông nội vùng.
- Tiếp tục dự án bảo tồn, phục hồi rừng để bảo vệ môi trường tự nhiên, đa dạng sinh học và giảm thiểu tai biến thiên nhiên
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cải tạo môi trường tại đô thị, các thôn bản để phát triển hình thức du lịch cộng đồng.
- Lập quy hoạch xây dựng khu vực trung tâm Phia Đén thành Đô thị dịch vụ du lịch.
- Cải tạo môi trường ở tại các thôn bản trở thành các làng văn hóa du lịch cộng đồng.
15.2. Giai đoạn 2020 - 2030
- Tập trung xây dựng hệ thống công trình thương mại dịch vụ, văn hóa xã hội, nông - công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp và cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các trung tâm cụm xã (Trung tâm Phia Đén, Thị trấn Tĩnh Túc, Trung tâm Thương mại Cốc Pó) để trở thành các cực phát triển cho vùng.
- Dự án nâng cấp, cải tạo các công trình thủy lợi phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp.
- Xây dựng, hình thành cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp kỹ thuật cao.
- Phát triển mô hình chăn nuôi gia súc, đàn gia cầm tạo thành sản phẩm hàng hóa có giá trị.
- Phát triển các vùng trồng cây công nghiệp, vùng trồng cây dược liệu, vùng trồng hoa màu có giá trị.
16. Cơ chế chính sách phối hợp quản lý phát triển vùng
16.1. Chính sách phối hợp quản lý xây dựng phát triển vùng
- Về phía Tỉnh Cao Bằng cần thành lập “Ban chỉ đạo xây dựng và phát triển vùng du lịch Phia Oắc - Phia Đén” trực thuộc UBND tỉnh Cao Bằng với thành viên là các Sở và chính quyền địa phương có liên quan nhằm quản lý xây dựng phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội quan trọng, quản lý bảo vệ và tôn tạo môi trường cảnh quan, hệ sinh thái nhằm tạo giá trị mới cho vùng với mũi nhọn là phát triển dịch vụ du lịch; xây dựng các chính sách điều hòa lợi ích chung giữa Nhà nước với doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân và người dân trong quá trình phát triển, khai thác du lịch dịch vụ; xây dựng chính sách ưu tiên thu hút nguồn vốn đầu tư để phát triển các công trình dịch vụ du lịch, đô thị và hạ tầng kỹ thuật cho vùng.
- UBND huyện Nguyên Bình phối hợp với các sở ban ngành xây dựng các chương trình phát triển cụ thể theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng này trình UBND tỉnh Cao Bằng để có kế hoạch triển khai thực hiện.
16.2. Cơ chế chính sách tạo vốn đầu tư phát triển đô thị
- Xây dựng các cơ chế chính sách ưu đãi để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Cao Bằng, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực: phát triển các khu du lịch dịch vụ, nghỉ dưỡng, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, các công trình thương mại dịch vụ, vui chơi giải trí,… theo hình thức BOT, BT, để nhanh chóng phát triển kinh tế, xã hội cho vùng gắn với thương hiệu vùng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng đặc sắc của tỉnh Cao Bằng và hướng tới của Quốc gia.
- Nguồn vốn ưu tiên của Chính phủ cho phát triển hệ thống giao thông quốc lộ. Vốn của tỉnh cho các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông nông thôn.
- Huy động sự đóng góp của nhân dân, xã hội hóa một số dự án như đường giao thông thôn bản,…
- Ưu tiên vốn ngân sách vào đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu vực tái định cư, ổn định dân cư của các chương trình bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị khu rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, các vùng ảnh hưởng do tai biến thiên nhiên.
- Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp với các đối tượng chính sách, tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh tại khu vực đô thị, vùng nông thôn được vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý, đúng thời vụ để phát triển kinh tế, xã hội.
- Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho cán bộ các cấp tại địa phương để đủ năng lực quản lý phát triển cho vùng.
- Tạo chính sách ưu đãi để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, khai khoáng công nghệ cao, đặc biệt là lĩnh vực công nghiệp chế biến nông lâm sản gắn với các sản phẩm đặc trưng của vùng và từng bước xây dựng thương hiệu riêng về các sản phẩm nông lâm nghiệp cho vùng.
16.3. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng
- Tiếp tục thực hiện các cơ chế chính sách hiện hành để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu của Vùng, đảm bảo phát triển kinh tế xã hội gắn với quốc phòng an ninh .
- Thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng với các hộ nghèo, các đối tượng chính sách khác với lãi suất ưu đãi thông qua ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng vi mô khác.
- Thực hiện các chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo và người dân thuộc diện chính sách xã hội.
- Thực hiện chế độ đãi ngộ với các cán bộ người dân tộc; tăng cường đội ngũ cán bộ về các khu vực sâu, xa, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ quản lý hành chính, kinh tế, vận động quần chúng, công nghệ thông tin để giúp chính quyền cấp xã phát triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
- Các doanh nghiệp tuyển dụng lao động và tự đào tạo lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp thì được nhà nước trợ cấp khoản kinh phí bằng mức trợ cấp kinh phí đào tạo nghề cho doanh nghiệp để tổ chức dạy nghề cho người lao động.
- Các giáo viên thầy thuốc đến làm việc lâu dài tại các thôn bản khó khăn được hỗ trợ nhà ở, những người xây dựng gia đình hoặc đưa gia đình đến sinh sống tại chỗ bằng nghề nông thì được cấp đất sản xuất, đất ở, hỗ trợ nhà ở.
- Hỗ trợ đầu tư ngân sách trung ương để xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch, thủy lợi, sắp xếp ổn định dân cư; Giáo dục cộng đồng dân cư nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.