HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2013/NQ-HĐND | Cao Bằng, ngày 12 tháng 07 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XV KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 1200/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt khung kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định 1489/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015;
Xét Tờ trình số 1645/TTr-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc đề nghị ban hành Nghị quyết Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015 với các nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu chung
Cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, ưu tiên là người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc huyện nghèo, xã biên giới, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng các dân tộc và các nhóm dân cư.
II. Mục tiêu cụ thể
1. Thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo toàn tỉnh tăng lên 1,6 lần so với cuối năm 2011 (riêng các hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn tăng gấp 2,0 lần); tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm bình quân 4% trở lên/năm (các huyện nghèo, xã nghèo giảm trên 5%/năm) theo chuẩn nghèo Quốc gia giai đoạn 2011 - 2015, đưa tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh xuống dưới 20% vào cuối năm 2015.
2. Cải thiện điều kiện sống của người nghèo, trước hết về y tế, giáo dục, văn hóa, nhà ở, nước sinh hoạt; người nghèo được tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản như: Tín dụng ưu đãi, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công và chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn.
3. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh và dân sinh phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, phấn đấu đến năm 2015.
- Tất cả các xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải;
- Trên 80% thôn, bản có đường giao thông được cứng hóa theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải;
- Các trung tâm xã có điện lưới Quốc gia; trên 80% thôn, bản có điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh;
- Các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư đáp ứng 80% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích cây trồng hàng năm;
- Phấn đấu đầu tư hoàn thành từ 02 trạm y tế đạt chuẩn/huyện/năm.
4. Phấn đấu đến hết năm 2015 cơ bản xóa xong nhà ở dột nát cho hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
5. Cán bộ, công chức xã và trưởng thôn, bản được tập huấn nâng cao năng lực về công tác giảm nghèo.
6. Phấn đấu đến năm 2015, số hộ nghèo có nhu cầu được vay vốn đạt 40.000 lượt hộ với số vốn cho vay đạt 750 tỷ đồng.
7. Người nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý.
III. Nguồn lực để thực hiện Chương trình
Tổng kinh phí thực hiện: 3.239.542 triệu đồng, trong đó:
- Vốn từ ngân sách Trung ương: 2.458.942 triệu đồng (75,60%);
- Vốn huy động từ cộng đồng: 10.600 triệu đồng (0,32%);
- Vốn vay ngân hàng: 770.000 triệu đồng (23,78 %).
(Có chương trình chi tiết kèm theo)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên cùng phối hợp tổ chức triển khai tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.