HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2005/NQ-HĐND |
Mỹ Tho, ngày 21 tháng 07 năm 2005 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN THÀNH PHỐ MỸ THO ĐẠT TIÊU CHUẨN ĐÔ THỊ LOẠI II
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân đã ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ về việc phân loại
đô thị và cấp quản lý đô thị;
Căn cứ Thông tư số 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP ngày 08/03/2002 của Bộ Xây dựng và Ban
Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc hướng dẫn thực hiện phân
loại đô thị và cấp quản lý đô thị;
Sau khi xem xét dự thảo Nghị quyết theo Tờ trình số 824/TTr-UBND ngày
04/07/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang “Về việc thông qua đề án đề nghị
công nhận thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đạt tiêu chuẩn đô thị loại II” và Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua đề án đề nghị công nhận thành phố Mỹ Tho đạt tiêu chuẩn đô thị loại II, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Chức năng đô thị:
a. Phạm vi và vị trí ảnh hưởng:
- Thành phố Mỹ Tho là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật và công nghiệp của tỉnh, là trung tâm du lịch và giao thông - vận tải của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Thành phố Mỹ Tho thời kỳ chống Mỹ (1967) đến sau hòa bình 30 tháng 4 năm 1975 đã là thành phố tương đương tỉnh và là trung tâm của 6 tỉnh thuộc Khu 8 (cũ) cho đến nay thành phố Mỹ Tho vẫn phát triển và giữ vị trí quan trọng nối kết vùng Đông và Tây Nam bộ.
- Thành phố Mỹ Tho là địa bàn trung chuyển hàng nông - thủy sản.
- Thành phố Mỹ Tho còn là một đô thị có ý nghĩa quan trọng về quốc phòng, an ninh của miền Tây Nam bộ.
b. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm giai đoạn 2001 - 2004 là 10,98%.
- Thu ngân sách trên địa bàn năm 2004 là 367,197 tỷ đồng, trong đó thu ngân sách thành phố theo phân cấp quản lý là 116,330 tỷ đồng.
- Phần chi ngân sách do Ủy ban nhân dân thành phố điều hành năm 2004 là 102,021 tỷ đồng.
- Cân đối thu, chi ngân sách: cân đối dư.
- Cơ cấu GDP năm 2004:
+ Khu vực I (Nông - Ngư nghiệp): 15,6%.
+ Khu vực II (Công nghiệp - Xây dựng): 36,9%.
+ Khu vực III (Thương mại - Dịch vụ): 47,5%.
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2004 là 734 USD/người.
2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:
Tại thời điểm ngày 31 tháng 10 năm 2004, số dân thường trú trong khu vực nội thành thành phố Mỹ Tho là 134.378 người, tổng số lao động đang tham gia trong các ngành kinh tế là 58.807 người, trong đó lao động phi nông nghiệp là 53.703 người, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 91,32%.
3. Cơ sở hạ tầng đô thị:
Căn cứ vào hiện trạng phát triển đô thị năm 2004 - 2005, các chỉ tiêu cơ sở hạ tầng đô thị như: nhà ở và công trình công cộng, các chỉ tiêu chính về giao thông đô thị, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc đều đạt và vượt các tiêu chuẩn của đô thị loại II theo qui định.
Hiện còn các chỉ tiêu: tỷ lệ vận tải hành khách công cộng tối thiểu và tỷ lệ nước bẩn được thu gom xử lý chưa đạt tiêu chuẩn theo qui định. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn thành phố đã có 2 hãng Taxi đang hoạt động, ngoài ra ngành giao thông đã lập đề án vận chuyển hành khách bằng xe buýt trên địa bàn, đang được thẩm định và xem xét phê duyệt, còn hệ thống xử lý nước thải: theo đồ án quy hoạch chung thành phố Mỹ Tho sẽ có 5 trạm xử lý nước thải với công suất 28.000 m3/ngày, hiện đang lập dự án khả thi. Vì vậy theo hướng dẫn của Thông tư 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP, nếu hiện tại chưa đáp ứng tiêu chuẩn qui định, được phép theo số liệu qui hoạch đợt đầu hoặc các dự án đang đầu tư. Theo qui định trên, đến năm 2007 các chỉ tiêu này sẽ đạt tiêu chuẩn của đô thị loại II.
4. Yếu tố quy mô dân số:
Dân số nội thành thành phố Mỹ Tho (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú tính quy đổi) tại thời điểm ngày 31 tháng 10 năm 2004 là 215.571 người.
Dân số nội thành thành phố Mỹ Tho dự kiến giai đoạn 2005 - 2007 sẽ là 251.071 người.
5. Yếu tố mật độ dân số:
Diện tích nội thành là 15,2 km2 .
Mật độ dân số nội thành hiện tại 14.182 người/km2.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định công nhận.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khoá VII, kỳ họp thứ 5 thông qua./.
Nơi nhận: |
CHỦ
TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.