HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 7b/2006/NQ-HĐND |
Huế, ngày 09 tháng 12 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TỶ LỆ PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA NGÂN SÁCH TỈNH VỚI NGÂN SÁCH CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ HUẾ VÀ GIỮA NGÂN SÁCH CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ HUẾ VỚI NGÂN SÁCH TỪNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 4b/2006/NQCĐ-HĐND ngày 4 tháng 11 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V, kỳ họp chuyên đề thứ 4 về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương từ năm 2007 đến năm 2010;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4631/TTr-UB ngày 05 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách các huyện, thành phố Huế và giữa ngân sách các huyện, thành phố Huế với ngân sách từng xã, phường, thị trấn từ năm 2007 đến năm 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu,
Điều 1. Tán thành và thông qua tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách các huyện, thành phố Huế (gọi chung là huyện) và giữa ngân sách các huyện, thành phố Huế với ngân sách từng xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã); các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100 % có hỗ trợ lại một phần cho ngân sách các huyện theo nội dung như sau:
1. Về tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện:
Theo điểm 2.1.2 Điều 1 của Nghị quyết số 4b/2006/NQCĐ-HĐND ngày 4 tháng 11 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V, kỳ họp chuyên đề thứ 4, khoản thu này bao gồm: Các khoản phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, phí, thuế tài nguyên...) thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, công ty cổ phần (trừ doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hộ kinh tế cá thể):
- Ngân sách tỉnh hưởng 70% trên các khoản thu phân chia.
- Ngân sách huyện hưởng 30 % trên các khoản thu phân chia.
2. Về tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách huyện với ngân sách từng xã:
Theo điểm 2.2.3 Điều 1 của Nghị quyết số 4b/2006/NQCĐ-HĐND ngày 4 tháng 11 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V, kỳ họp chuyên đề thứ 4, khoản thu này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, thuế tài nguyên... từ đơn vị kinh tế tập thể; hộ cá thể có bậc môn bài từ 1 đến 6 (kể cả hộ cá thể ở các chợ); lệ phí trước bạ nhà đất, phí chợ, thuế chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường; tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước do huyện quản lý. Riêng các khoản thu từ hộ cá thể (thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài) ở trong chợ Đông Ba, An Cựu phân chia cho ngân sách thành phố Huế hưởng 100%.
Chi tiết tỉ lệ phân chia giữa ngân sách huyện và ngân sách từng xã theo phụ lục 1 đính kèm.
Chi tiết tỉ lệ phân chia khoản thu lệ phí trước bạ nhà, đất, phí chợ, thuế chuyển quyền sử dụng đất giữa ngân sách thành phố Huế với ngân sách từng phường theo phụ lục 2 đính kèm. Riêng các chợ Đông Ba, An Cựu do UBND thành phố trực tiếp quản lý, ngân sách thành phố Huế hưởng 100 % tiền phí chợ và cấp hỗ trợ lại cho ngân sách các phường 3 % tiền phí chợ thực nộp NSNN.
3. Về các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100 % có hỗ trợ lại một phần cho ngân sách các huyện, thành phố Huế (gọi chung là huyện):
Ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện:
3.1. Thu xử phạt vi phạm trật tự an toàn giao thông:
Hỗ trợ 30% tiền thu phạt phần do Công an các huyện thực hiện để chi cho các hoạt động có liên quan đến đảm bảo trật tự an toàn giao thông thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách huyện (gồm cả chi cho lực lượng xung kích).
3.2. Thu phạt khai thác và kinh doanh lâm sản trái pháp luật:
Hỗ trợ 50% số tiền thực thu nộp NSNN đối với các vụ khai thác và kinh doanh lâm sản trái pháp luật do UBND xã trực tiếp phát hiện và chuyển cho cơ quan bảo vệ pháp luật sau khi trừ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý của các cơ quan kiểm lâm, công an. theo chế độ của TW và của tỉnh để chi cho các hoạt động bảo vệ rừng, đầu tư cơ sở hạ tầng.
3.3. Thu từ các doanh nghiệp mới thành lập.
Hỗ trợ tối thiểu 20 % trên số thu thực tế phát sinh ngân sách tỉnh hưởng từ các doanh nghiệp do huyện trực tiếp vận động đầu tư trong thời gian 24 tháng kể từ ngày doanh nghiệp bắt đầu thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN.
Tối thiểu 20 % trên số thu thực tế phát sinh ngân sách tỉnh hưởng trong thời gian 24 tháng kể từ ngày doanh nghiệp bắt đầu thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN của các doanh nghiệp mới thành lập từ năm 2007 - 2010 thuộc khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, khu công nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
3.4. Tiền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Huế.
Hỗ trợ phần chênh lệch lớn hơn giữa 20 % số thu tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh hưởng từ quỹ đất trên địa bàn thành phố Huế với 20 % số thu tiền sử dụng đất ngân sách thành phố Huế hưởng theo phân cấp (không gồm tiền sử dụng đất do bán các công trình trụ sở cơ quan nhà nước).
3.5. Phí bảo vệ môi trường.
Hỗ trợ tối thiểu 50 % số thu phí bảo vệ môi trường thu từ hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện nhưng phân chia cho ngân sách tỉnh hưởng theo phân cấp để thực hiện các dự án đầu tư bảo vệ, tái tạo môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Tỷ lệ phần trăm phân chia giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện và giữa ngân sách huyện với ngân sách từng xã; các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100 % có hỗ trợ lại một phần cho ngân sách các huyện quy định tại Nghị quyết này áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 2007-2010.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các địa phương căn cứ vào nội dung Nghị quyết này để tiến hành xây dựng dự toán ngân sách và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được bổ sung để thực hiện các nhiệm vụ chi theo đúng qui định của Luật NSNN.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề lớn phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh cùng Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao UBND tỉnh triển khai nghị quyết; giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh tiến hành phổ biến, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp thứ 7 thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.