HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/NQ-HĐND |
Vĩnh Long, ngày 14 tháng 12 năm 2022 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 68/2022/QH15 ngày 10/11/2022 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;
Xét Báo cáo số 383/BC-UBND ngày 18/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Tờ trình số 223/TTr-UBND ngày 18/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật; Thông báo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và tham gia xây dựng chính quyền của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Tiếp tục ưu tiên bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, ổn định giá cả thị trường, thúc đẩy tăng trưởng. Kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 và các dịch bệnh khác. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao năng lực nội tại, khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, nâng cao khả năng chống chịu và thích ứng của nền kinh tế; đảm bảo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ và phát triển các thành phần kinh tế. Quyết tâm thực hiện hiệu quả cao nhất Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, tăng trưởng xanh, chuyển đổi số; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các khâu đột phá.
Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; quan tâm đời sống người có công với cách mạng, người nghèo, người gặp khó khăn, người có thu nhập thấp. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh, tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội năm 2023
STT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Kế hoạch năm 2023 |
|
Các chỉ tiêu về kinh tế |
||
1 |
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng |
% |
8,0 |
2 |
Tỷ trọng kinh tế phi nông nghiệp |
% |
65,0 |
3 |
GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) |
Triệu đồng |
77,2 |
4 |
Tổng thu ngân sách trên địa bàn |
Tỷ đồng |
5.768 |
Trong đó: Thu nội địa |
Tỷ đồng |
5.416 |
|
5 |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
Triệu USD |
750 |
6 |
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội |
Tỷ đồng |
17.500 |
7 |
Số doanh nghiệp đang hoạt động và kê khai thuế |
Doanh nghiệp |
3.950 |
|
Các chỉ tiêu phát về xã hội |
||
8 |
Chuyển dịch cơ cấu lao động |
|
|
- Lao động khu vực nông, lâm, thủy sản |
% |
42 |
|
- Lao động phi nông nghiệp |
% |
58 |
|
9 |
Số bác sĩ trên vạn dân |
Bác sĩ |
10 |
Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính trạm y tế) |
Giường |
31,5 |
|
10 |
Tổng tỷ suất sinh |
Con/ Phụ nữ |
1,86 |
11 |
Tỷ lệ hộ nghèo giảm |
% |
0,41 |
12 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
61,0 |
Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có cấp bằng, chứng chỉ |
% |
21,67 |
|
13 |
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị |
% |
4,44 |
14 |
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội |
% |
31 |
15 |
Tỷ lệ xã, phường có Trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã, có tổ chức hoạt động văn hóa cộng đồng |
% |
84 |
16 |
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế |
% |
93,2 |
17 |
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm |
xã |
5 |
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tăng thêm |
xã |
4 |
|
|
Các chỉ tiêu về môi trường |
|
|
18 |
Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung: |
|
|
- |
Khu vực đô thị |
% |
99,2 |
- |
Khu vực nông thôn |
% |
95,0 |
19 |
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt |
|
|
- |
Khu vực đô thị |
% |
95,0 |
- |
Khu vực nông thôn |
% |
82,0 |
20 |
Tỷ lệ chất thải, nước thải y tế được thu gom xử lý |
% |
100 |
21 |
Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn |
% |
100 |
Điều 3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Về thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế
Thực hiện nhất quán mục tiêu, giải pháp trọng tâm thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế bền vững, tạo nền tảng hoàn thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2021 - 2025, góp phần kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế trong tình hình mới.
Theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường, có các biện pháp điều hành, bình ổn giá phù hợp, nhất là các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống. Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu - chi ngân sách năm 2023 theo dự toán được giao, khai thác tốt dư địa thu ngân sách nhà nước, nuôi dưỡng nguồn thu, đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu ngân sách; thực hiện chi ngân sách tiết kiệm, nhất là chi thường xuyên, ưu tiên bố trí nguồn ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển và các nhiệm vụ trọng tâm. Thực hiện tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng, kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn an toàn.
Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về Chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; bố trí đủ nguồn lực để thực hiện Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và Đề án cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công nhất là các dự án, công trình thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia ngay từ đầu năm 2023. Đẩy nhanh tiến độ lập và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Thực hiện thực chất, hiệu quả cơ cấu lại kinh tế gắn với tăng trưởng các ngành, lĩnh vực
a) Về nông nghiệp:
- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, chuyển đổi mạnh mẽ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp, sản xuất tập trung quy mô lớn, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh nông sản. Triển khai, thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp; đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy; phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ.
- Triển khai mùa vụ sản xuất theo kế hoạch và linh hoạt theo tình hình thực tế; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích phát triển các hình thức chăn nuôi, liên kết phát triển chăn nuôi trang trại, nhất là trang trại quy mô lớn, ứng dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến; đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đa dạng chủng loại, khuyến khích người dân nuôi các loại vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
- Tiếp tục hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; hỗ trợ xây dựng các nhãn hiệu, thương hiệu nông sản và truy xuất nguồn gốc, xây dựng mã số vùng trồng,... để tạo thương hiệu, uy tín sản phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu và tạo được nhiều kênh, thị trường tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước ổn định, hiệu quả; triển khai các cơ chế, chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản theo đường chính ngạch.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng gắn với quá trình đô thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; tổ chức thực hiện đạt chỉ tiêu huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ, kết nối chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa.
b) Về công nghiệp:
- Triển khai, thực hiện hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành công thương đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 nhằm nâng cao tỷ trọng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nội ngành theo hướng giảm các ngành công nghiệp thâm dụng tài nguyên, năng lượng, tăng các ngành có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, khuyến công trên địa bàn tỉnh. Chú trọng phát triển nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; thực hiện chương trình tiết kiệm điện trong sản xuất, truyền tải và phân phối; bảo đảm an toàn và chống thất thoát điện.
- Kịp thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy doanh nghiệp phục hồi, mở rộng quy mô, nâng cao sản lượng sản xuất kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến, chế tạo, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn. Thu hút đầu tư, hình thành doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Từng bước hoàn thiện thủ tục, đầu tư hạ tầng và khai thác có hiệu quả các Khu công nghiệp, cụm, tuyến công nghiệp; hỗ trợ công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng, khu tái định cư các Khu công nghiệp Đông Bình, Gilimex. Triển khai thực hiện cụm công nghiệp Thuận An và các dự án đã được tỉnh cấp chủ trương, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
c) Thương mại, dịch vụ, du lịch:
- Triển khai hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại, các giải pháp thúc đẩy tăng sức mua, kích cầu tiêu dùng nội địa. Phát triển hệ thống cung ứng sản phẩm, dịch vụ hiện đại gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới. Tăng cường hỗ trợ phát triển lĩnh vực thương mại trên nền tảng thương mại điện tử. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.
- Triển khai các giải pháp, chương trình cụ thể để hỗ trợ thông tin, kết nối thị trường; khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do nhằm đa dạng hóa, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu.
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định, chính sách nhằm tạo môi trường thuận lợi, cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực dịch vụ; đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, mở rộng, đổi mới các sản phẩm dịch vụ có chất lượng, giá trị gia tăng cao và mang nét đặc trưng của địa phương.
- Tăng cường hoạt động truyền thông, xúc tiến quảng bá, liên kết thu hút khách du lịch; đẩy mạnh phục hồi hoạt động ngành du lịch trong điều kiện bình thường mới. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích để phát triển du lịch, hình thành các sản phẩm du lịch giữa tỉnh Vĩnh Long với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tập trung giải quyết các điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng, nhân lực ngành du lịch nhằm xây dựng và định vị sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh, các sản phẩm du lịch mới trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Triển khai thực hiện Đề án Di sản đương đại Mang Thít và các chính sách hỗ trợ.
Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn nữa các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo các nghị quyết, quy định của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; trọng tâm là các nhóm nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 11/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa; rà soát, triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ về thuế, bảo hiểm, tín dụng,... nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phục hồi, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm; triển khai các giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, chuyển đổi số, thương mại điện tử, tham gia chuỗi giá trị bền vững,... Tăng cường tuyên truyền, thúc đẩy, hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp khi đủ điều kiện.
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể; thích ứng linh hoạt với kinh tế thị trường, kinh tế số, biến đổi khí hậu. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể theo hướng công khai, minh bạch, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý. Tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, nhất là chính sách thuế, tài chính tín dụng, đào tạo tập huấn nâng cao năng lực quản trị và nguồn lực hợp tác xã. Tập trung hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm cho các hợp tác xã nông nghiệp.
Tiếp tục tổ chức đối thoại, trao đổi với người dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải quyết ngay các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền và xác định thời gian giải quyết cụ thể, rõ ràng. Tăng cường năng lực của hệ thống các cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các cơ chế, chính sách mới; khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do.
Triển khai các hoạt động Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 phù hợp với tình hình, diễn biến dịch Covid-19 trên cơ sở quán triệt, bám sát quan điểm chỉ đạo về định hướng đầu tư nước ngoài, Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021 - 2030; tiếp tục rà soát, sửa đổi chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh, chuẩn bị các điều kiện để thu hút làn sóng đầu tư từ các thị trường đầu tư truyền thống và tiềm năng như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, EU,... ; tăng cường, kết nối hiệu quả doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo Chương trình hành động đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2021- 2025, đảm bảo vừa thực hiện mục tiêu hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, vừa thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Huy động, thu hút đầu tư hạ tầng giao thông; hoàn thành thủ tục chuẩn bị đầu tư Dự án cầu Đình Khao. Tiếp tục đầu tư các hạ tầng năng lượng, nông nghiệp - nông thôn, hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung triển khai các dự án nâng cấp, phát triển đô thị, nhà ở xã hội, xử lý chất thải, nước thải. Tăng cường các giải pháp phát triển đô thị, đô thị thông minh, phấn đấu năm 2023 có 90% phường, thị trấn đạt đô thị văn minh.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự chuyển biến về nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về tiêu chí, yêu cầu và nội dung về xây dựng Nông thôn mới, ấp - khu dân cư mới kiểu mẫu. Rà soát lồng ghép, đa dạng hóa các nguồn vốn, đổi mới trong công tác vận động, huy động nguồn lực từ các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng Nông thôn mới. Chú trọng giám sát, chỉ đạo triển khai các tiêu chí đạt huyện nông thôn mới Tam Bình trong giai đoạn 2021 - 2025. Phấn đấu năm 2023, toàn tỉnh có thêm 05 xã đạt chuẩn Nông thôn mới, 04 xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao và 02 xã đạt chuẩn Nông thôn mới kiểu mẫu.
Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình phòng chống dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đảm bảo tiến độ tiêm vắc xin phòng Covid-19; không lơ là, chủ quan, theo dõi chặt chẽ, chủ động phương án ứng phó hiệu quả với các loại bệnh truyền nhiễm mới phát sinh và các dịch bệnh khác có thể xảy ra.
Chủ động và nâng cao năng lực y tế, nhất là năng lực điều trị ở cơ sở, y tế dự phòng; giải quyết dứt điểm, không để xảy ra tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế phục vụ khám chữa bệnh và phòng, chống dịch. Quan tâm triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo các điều kiện khám và chữa bệnh cho người dân tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh theo tiêu chuẩn bệnh viện hạng I.
Duy trì, thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu y tế - dân số, đảm bảo đạt mức sinh thay thế với tổng tỷ suất sinh đạt 1,86 con/phụ nữ, kiểm soát cân bằng giới tính. Duy trì tốt công tác tiêm chủng mở rộng đạt tỷ lệ trên 95%. Thực hiện tốt công tác kiểm soát an toàn thực phẩm, hạn chế tối đa các vụ ngộ độc thực phẩm.
Quản lý chặt chẽ quỹ khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế, hồ sơ bệnh án điện tử theo lộ trình tại các cơ sở khám chữa bệnh, hướng tới chẩn đoán, xét nghiệm, khám, chữa bệnh từ xa.
6. Phát triển văn hóa, nâng cao đời sống của người dân
a) Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và tạo việc làm; thực hiện tốt các chính sách về dân tộc và công tác quản lý nhà nước về tôn giáo:
- Tiếp tục quan tâm và huy động các nguồn lực thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách về an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa; bảo đảm đời sống Nhân dân, đặc biệt chú trọng quan tâm người có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người yếu thế,... Thực hiện hiệu quả công tác tuyển sinh học nghề, giải quyết việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tăng cường thực hiện các biện pháp phòng chống xâm hại, tai nạn thương tích và đuối nước ở trẻ em.
- Đảm bảo thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, giải quyết kịp thời, đúng quy định các chế độ, chính sách, đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng tham gia; tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ cài đặt ứng dụng bảo hiểm xã hội số (VssID) giảm hồ sơ, thủ tục hành chính.
- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân tộc, tôn giáo, góp phần phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chăm lo các hoạt động an sinh xã hội, các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc, các chính sách về dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Giáo dục và đào tạo:
- Triển khai đồng bộ các biện pháp thực hiện kế hoạch năm học 2022 - 2023 với mục tiêu vừa phòng, chống dịch Covid-19 vừa đảm bảo chất lượng chương trình giáo dục. Đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục Đào tạo, tạo nền tảng để thực hiện đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018, chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm cho giáo viên các cấp.
- Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3. Tổ chức tốt công tác định hướng nghề nghiệp ở cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông để đẩy mạnh công tác phân luồng hiệu quả.
- Tiếp tục sắp xếp các điểm trường thuộc mạng lưới trường mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh gắn với kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; huy động các nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa và từng bước hiện đại hóa.
- Kết hợp giữa đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại địa phương với thu hút lực lượng lao động chất lượng cao từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng như đáp ứng nhu cầu nhân lực của các nhà đầu tư.
c) Khoa học - công nghệ:
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng hiệu quả vào thực tế, phát triển công nghệ, hoàn thiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, trong đó, tập trung phát triển công nghệ có khả năng ứng dụng cao.
- Tiếp tục rà soát, cụ thể hoá cơ chế, chính sách của Trung ương về khởi nghiệp sáng tạo; đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp; nâng cao năng lực tiếp thu, hấp thụ và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân.
- Tăng cường công tác quản lý sở hữu trí tuệ, công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng; đẩy mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thu hút sự tham gia đóng góp của các nhà khoa học cho phát triển khoa học, công nghệ.
d) Về văn hóa, thể dục thể thao:
- Tuyên truyền cổ động trực quan, tổ chức tốt các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2023. Thực hiện tốt công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa; nâng cao chất lượng hoạt động các Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã, Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp, khóm. Nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”. Tổ chức có hiệu quả, đầy đủ các hoạt động phòng chống bạo lực gia đình; hỗ trợ, chăm sóc trẻ em, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần người cao tuổi, lồng ghép với triển khai tuyên truyền bình đẳng giới.
- Tiếp tục duy trì triển khai thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Chương trình xây dựng nông thôn mới” bằng nhiều hình thức linh hoạt, phong phú; thực hiện tốt các kế hoạch tập luyện của các đội tuyển thể thao, phấn đấu đạt được thành tích tốt tại các giải thể thao khu vực, toàn quốc.
đ) Thông tin, truyền thông:
- Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, bảo đảm phản ánh đúng, khách quan, trung thực, chính xác, góp phần củng cố và tăng cường sự đoàn kết, thống nhất, chia sẻ vượt qua khó khăn, thách thức trong cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận, tin tưởng, ủng hộ của Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, sự điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của địa phương.
- Đảm bảo thông tin nhanh, kịp thời đến người dân, nhất là công tác chỉ đạo, điều hành về các hoạt động kinh tế - xã hội, các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19, các hoạt động đối ngoại của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước...; kịp thời đấu tranh phản bác quan điểm, tư tưởng sai trái, triệt phá, gỡ bỏ, ngăn chặn các thông tin xấu, độc, sai sự thật.
Tiếp tục triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; trong đó, tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp theo kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, nhất là đất đai, cát và tài nguyên nước; kiểm soát việc cấp phép khai thác các mỏ cát, quản lý chặt chẽ nguồn cát khai thác đảm bảo phục vụ xây dựng cơ bản các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng lập và thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý chặt việc chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo theo quy hoạch, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai.
Tăng cường quản lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt đô thị và nông thôn, trọng tâm là việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, nâng cao năng lực thu gom, phát triển công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp; đẩy mạnh các hoạt động tái chế, tái sử dụng chất thải từ rác theo hướng bền vững.
Theo dõi chặt diễn biến khí tượng, thủy văn, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, đặc biệt là khô hạn, xâm nhập mặn. Tổ chức thực hiện kế hoạch quan trắc và cảnh báo sạt lở đất bờ sông hàng năm; tập trung đầu tư xử lý ngay các điểm bờ sông đang hoặc có nguy cơ bị sạt lở, xói lở nghiêm trọng.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Kịp thời xây dựng, thể chế văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. Tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế để nâng cao từng chỉ số thành phần của các Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI), Chỉ số Cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS).
Đẩy mạnh rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn bộ máy cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tránh tình trạng giảm biên chế cơ học, cào bằng, bảo đảm phù hợp với các loại hình, mô hình tổ chức của bộ máy chính quyền địa phương.
Triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác cải cách hành chính, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số và chuyển đổi số, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao tinh thần, trách nhiệm người đứng đầu; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm sai phạm. Thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Xử lý nghiêm cán bộ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Đổi mới hoạt động, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
9. Tăng cường quốc phòng - an ninh
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kiện toàn tổ chức phòng thủ dân sự, chủ động, kịp thời ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thống, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh..., không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Tăng cường quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong tình hình mới, bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong mọi tình huống. Chuẩn bị tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ; mục tiêu tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu được giao.
Giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội, chủ động phòng ngừa và đấu tranh, kiên quyết làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn, lật đổ; phòng ngừa, vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; không để hình thành các tổ chức phản động, khủng bố lợi dụng dân tộc, tôn giáo, tự do dân chủ, nhân quyền. Chủ động phát hiện, tấn công, trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, tội phạm trên lĩnh vực kinh tế, môi trường, ma túy tạo chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và phòng, chống cháy, nổ; chú trọng phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường. Tăng cường công tác quản lý xuất, nhập cảnh và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn.
10. Triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại
Chủ động, tích cực triển khai công tác ngoại giao kinh tế theo tinh thần Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; triển khai và tận dụng tối đa các cơ hội từ quá trình hội nhập mang lại. Tiếp tục chú trọng triển khai công tác ngoại giao kinh tế; kết hợp hoạt động giao lưu hữu nghị với công tác vận động viện trợ thực hiện các chương trình phát triển giáo dục, y tế, giảm nghèo, giao thông nông thôn,... Mở rộng và nâng cao hiệu quả ngoại giao văn hóa, đối ngoại nhân dân, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của bạn bè quốc tế, tạo tiền đề cho sự hợp tác về kinh tế, đầu tư, thương mại, giáo dục, du lịch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Khóa X, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.