HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2012/NQ-HĐND |
Vĩnh Yên, ngày 21 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO QUẦN CHÚNG TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ V
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 3/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Trên cơ sở Tờ trình số 123/TTr-UBND ngày 20/11/2012 của UBND tỉnh về việc đề nghị HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020 với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu: Phát triển thể dục, thể thao quần chúng với nhiều loại hình đa dạng, phong phú nhằm huy động đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, góp phần nâng cao thể lực, tầm vóc con người Vĩnh Phúc. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho thể dục, thể thao quần chúng, phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao quần chúng tương xứng với vị trí, tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2015:
+ 32% số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên;
+ 25% số gia đình thể thao;
+ 65% số trường phổ thông có họat động thể dục, thể thao ngoại khóa đạt chất lượng;
+ 7 huyện, thành, thị có sân vận động và nhà tập luyện, thi đấu thể dục, thể thao;
+ 50% số xã, phường, thị trấn có sân vận động;
+ 40% số xã, phường, thị trấn có nhà tập luyện thể dục, thể thao.
- Đến năm 2020:
+ 50% số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên;
+ 40% số gia đình thể thao;
+ 90% số trường phổ thông có họat động thể dục, thể thao ngoại khóa đạt chất lượng;
+ 9 huyện, thành, thị có sân vận động và nhà tập luyện, thi đấu thể dục, thể thao;
+ 100% số xã, phường, thị trấn có sân vận động;
+ 100% số xã, phường, thị trấn có nhà tập luyện thể dục, thể thao.
3. Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phong trào thể dục thể thao:
a) Hỗ trợ 100% kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng đối với những nơi xây dựng bể bơi với diện tích tối đa 1000m2 ở những nơi chưa được thực hiện theo cơ chế hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa - thể thao, vui chơi giải trí ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố theo Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010.
b) Hỗ trợ xây dựng khu thiết chế văn hóa thể thao xã, phường, thị trấn 1 tỷ đồng. Khi có biến động giá hàng năm từ 30% trở lên thì UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định thay đổi mức hỗ trợ.
c) Hỗ trợ xây dựng sân luyện tập thể dục, thể thao đơn giản với mức 20 triệu đồng/thôn, tổ dân phố.
d) Hỗ trợ cho tổ chức các hoạt động thể thao quần chúng với mức xã 10 triệu/năm; phường, thị trấn 8 triệu/năm; thôn 5 triệu/năm; tổ dân phố 4 triệu/năm.
đ) Thời gian thực hiện 2013 - 2020. Đối với nội dung hỗ trợ xây dựng khu thiết chế văn hóa thể thao xã, phường, thị trấn tại điểm b khoản 3 Điều 1, thời gian thực hiện từ năm 2014 - 2020.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với HĐND tỉnh.
- Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/12/2012 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2013./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.