HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/NQ-HĐND |
Lâm Đồng, ngày 08 tháng 12 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA
X KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 72/2020/NĐ/CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thực hiện một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ;
Xét Tờ trình số 8565/UBND-NC ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc đề nghị ban hành Nghị quyết phê chuẩn Đề án “Tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025”; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Đề án “Tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025”(có Đề án kèm theo).
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2.Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 4 thông qua và có hiệu lực từ ngày 08 tháng 12 năm 2021./.
|
CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 64/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Quyết định số 68/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch tổ chức xây dựng Dân quân tự vệ (DQTV) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020 hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021. Luật DQTV năm 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, theo đó Luật giao Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi, quyền hạn của mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn, quyết định đề án, dự án, kế hoạch về Dân quân tự vệ.
2. Nhằm cụ thể hóa Luật DQTV năm 2019 cùng các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật để triển khai, tổ chức thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh.
3. Để các địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có cơ sở xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ chính sách cho DQTV; làm cơ sở để mở rộng lực lượng DQTV trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu cao hơn, đồng thời để theo dõi, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thi đua, khen thưởng, sơ kết, tổng kết, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến DQTV.
4. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành đối với công tác DQTV; các điều kiện cho lực lượng DQTV thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về DQTV.
5. Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của địa phương; những đóng góp quan trọng của lực lượng DQTV trong phát triển kinh tế - xã hội, cũng như nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh... việc xây dựng Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách cho DQTV tại địa phương là thực sự cần thiết để tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện thống nhất, góp phần nâng cao sức mạnh tổng hợp của lực lượng vũ trang tỉnh trong tình hình mới.
1. Căn cứ văn bản của Đảng, Nhà nước và Quân đội
- Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với lực lượng DQTV và lực lượng Dự bị động viên trong tình hình mới.
- Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16 ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
- Kết luận số 31-KL/TW ngày 16/4/2018 của Bộ Chính trị về chiến lược quân sự Việt Nam xác định “xây dựng đồng bộ, phù hợp giữa bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và DQTV”.
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019.
- Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015.
- Luật DQTV ngày 22/11/2019.
- Nghị định số 72/2020/NĐ/CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật DQTV về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với DQTV.
- Nghị định số 02/2020/NĐ/CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định về hoạt động phối hợp của DQTV.
- Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thực hiện một số điều của Luật DQTV về tổ chức xây dựng lực lượng DQTV.
- Thông tư số 69/2020/TT-BQP ngày 15/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số điều của Luật DQTV về tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập cho DQTV.
- Thông tư số 76/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trang bị, đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của DQTV.
- Thông tư số 43/2020/TT-BQP ngày 23/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ sẵn sàng chiến đấu và kế hoạch về DQTV.
2. Căn cứ thực tiễn
- Tổ chức đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng gồm 02 thành phố và 10 huyện (sau đây gọi chung là cấp huyện); 142 đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); 1.376 thôn, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn). Dân số 1.321.071 người; dân số thành thị 518.792 người, chiếm 39,27%; dân số nông thôn 802.279 người, chiếm 60,73%; có 47 dân tộc sinh sống trên địa bàn, đồng bào dân tộc thiểu số khoảng 25,7% (trong đó các dân tộc gốc Tây Nguyên chiếm 17%); trên địa bàn tỉnh có 07 tôn giáo được Nhà nước công nhận, tín đồ theo các tôn giáo khoảng 63,7% dân số.
- Công tác tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ chính sách cho DQTV giai đoạn 2015 - 2020 đạt kết quả quan trọng, một số kết quả nổi bật đó là: DQTV được tổ chức rộng khắp ở các thôn, buôn, tổ dân phố, cơ quan, tổ chức, với số lượng 20.072 (đạt tỷ lệ 1,53% so với dân số); tổ chức 135 lớp tập huấn cho 15.111 lượt cán bộ DQTV, đạt tỷ lệ 95,6%; huấn luyện cho 113.452 lượt DQTV, đạt 96% bảo đảm đúng, đủ nội dung, chương trình, thời gian theo quy định; diễn tập chiến đấu phòng thủ cho 142 xã, phường, thị trấn (đạt 100%); các địa phương sử dụng DQTV hoạt động có hiệu quả, đi vào nề nếp, trong đó đã tổ chức 263.276 lần với 845.649 lượt người tuần tra canh gác bảo vệ mục tiêu được phân công và phối hợp với Công an, Kiểm lâm, lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, qua phối hợp hoạt động phát hiện 59 vụ việc liên quan đến trật tự xã hội, bắt được 86 đối tượng, trị giá tài sản thu được 318 triệu đồng, phát hiện 5.494 vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp, tổng số vụ đã xử lý 4.803 vụ (xử lý hành chính 4.628 vụ, xử lý hình sự 175 vụ); tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn với 38.765 lượt DQTV, tương đương 60.386 ngày công lao động; tham gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, cơ sở có hiệu quả, được cấp ủy, chính quyền địa phương đánh giá cao.
- Đội ngũ cán bộ Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức và các chức vụ chỉ huy DQTV cơ bản đầy đủ theo quy định. Công tác tuyển sinh, đào tạo ngành quân sự cơ sở được quan tâm, hiện nay gửi đào tạo trình độ đại học 78 học viên, cao đẳng 100 học viên, đào tạo 05 khóa trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở cho 390 học viên.
- Cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo bảo đảm tốt chế độ, chính sách cho DQTV; trong đó trợ cấp ngày công lao động và hỗ trợ tiền ăn cho dân quân khi thực hiện nhiệm vụ cao hơn mức quy định chung của Luật DQTV năm 2009; trang phục được bảo đảm đầy đủ theo tiêu chuẩn đến từng cán bộ, chiến sỹ DQTV; 100% Ban CHQS cấp xã có trụ sở làm việc; công cụ hỗ trợ từng bước được trang bị, bảo đảm cho DQTV huấn luyện, hoạt động.
- Công tác xây dựng đảng trong lực lượng DQTV được chú trọng quan tâm, chất lượng chính trị được nâng lên, với tỷ lệ đảng viên giai đoạn 2011 - 2015 là 22,8%, thì đến năm 2020 là 5.103 đạt 26,5% (tăng 3,7%), trong đó đảng viên trong dân quân 3.524 đạt tỷ lệ 21,9%, đảng viên trong tự vệ 1.579 đạt tỷ lệ 50,7%; 100% cấp xã có chi bộ quân sự, chi bộ quân sự có chi ủy đạt tỷ lệ 94,4%.
3. Tồn tại, hạn chế
- Kinh tế - xã hội phát triển không đồng đều giữa các địa phương, một số địa phương còn ở mức thấp, việc bảo đảm kinh phí cho DQTV hoạt động còn khó khăn; mức phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ, chiến sỹ còn thấp so với mức thu nhập bình quân của địa phương, nhiều cán bộ chưa yên tâm công tác và tham gia đào tạo, điều động làm nhiệm vụ, huấn luyện còn khó khăn.
- Công tác huấn luyện, hoạt động của DQTV có nơi chưa chú trọng nâng cao về chất lượng; chất lượng về chính trị trong DQTV một số nơi chưa bền vững; việc tổ chức, xây dựng lực lượng tự vệ trong các doanh nghiệp nhìn chung còn khó khăn, nhất là các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài.
- Hoạt động của DQTV một số nơi chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn, phòng thủ dân sự; thao trường, vật chất, học cụ huấn luyện một số địa phương chưa đáp ứng yêu cầu huấn luyện cho từng đối tượng, từng chuyên ngành; Ban CHQS cơ quan, tổ chức và chỉ huy các đơn vị tự vệ chưa tự tổ chức huấn luyện được theo phân cấp; công cụ hỗ trợ cho DQTV còn thiếu cả về số lượng và chủng loại; trang phục chưa bảo đảm được đến đối tượng tự vệ một số cơ quan, tổ chức.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Đề án bám sát chủ trương, quan điểm, đường lối của Đảng về xây dựng lực lượng vũ trang, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; vận dụng có hiệu quả tinh thần Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Đảng có liên quan và cụ thể hóa pháp luật về DQTV bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn và điều kiện của địa phương, cơ sở.
2. Cấp ủy, chính quyền các cấp phải luôn xác định xây dựng lực lượng DQTV là nhiệm vụ chiến lược của Đảng; bảo đảm chế độ, chính sách cho DQTV tham gia huấn luyện, hoạt động theo quy định, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội gắn với phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, cơ sở.
3. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về DQTV tại địa phương; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và Nhân dân tham gia xây dựng lực lượng DQTV.
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, đồng thời khắc phục triệt để những tồn tại, hạn chế giai đoạn trước; tổ chức xây dựng lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh vững mạnh, rộng khắp; tổ chức, biên chế chặt chẽ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh gắn với địa bàn và nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, tổ chức, thuận tiện cho lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý và phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương; chất lượng toàn diện ngày càng nâng cao, trong đó lấy chất lượng chính trị và độ tin cậy làm cơ sở; tổ chức biên chế gọn địa bàn; trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo đúng quy định; được giáo dục chính trị, pháp luật và huấn luyện quân sự toàn diện, thực chất; nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, thực sự là lực lượng tin cậy bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng DQTV ở địa bàn trọng điểm về quốc phòng, các khu công nghiệp và những địa bàn phức tạp về an ninh trật tự, đảm bảo đủ sức ứng phó với các tình huống phức tạp, không để bị động, bất ngờ.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% cấp huyện, cấp xã, thôn có dân quân; 100% cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đủ điều kiện có tự vệ.
- Số lượng, thành phần lực lượng, tổ chức biên chế DQTV đúng quy định của Luật DQTV và phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ quan, tổ chức, phương án phòng thủ tỉnh, huyện.
- Nâng cao năng lực hoạt động của Ban CHQS cấp xã và Ban CHQS cơ quan, tổ chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở địa phương, cơ quan, tổ chức.
- Giữ vững tỷ lệ đảng viên trong DQTV đạt tỷ lệ 25% trở lên (riêng trong dân quân đạt tỷ lệ 20% trở lên). Phấn đấu 100% Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã tham gia cấp ủy địa phương cùng cấp; 95% trở lên Chi bộ quân sự cấp xã có Chi ủy; 100% Phó chỉ huy trưởng quân sự, trung đội trưởng dân quân cơ động cấp xã là đảng viên; tỷ lệ đoàn viên trong DQTV đạt 60% trở lên; phát triển đảng viên mới trong DQTV hằng năm đạt chỉ tiêu được giao.
- Có từ 80 - 90% Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; bố trí, sử dụng cán bộ sau đào tạo đúng theo quy định.
- 100% đơn vị DQTV được giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự đúng quy định, quân số tham gia huấn luyện đạt 90% trở lên, trong đó dân quân thường trực, dân quân năm thứ nhất đạt 100%, dân quân tại chỗ đạt 70% trở lên.
- 100% Ban CHQS cấp xã có đủ trang thiết bị làm việc theo quy định.
- Bảo đảm chế độ, chính sách, trang phục đúng theo pháp luật về DQTV.
- Trang bị công cụ hỗ trợ đủ về số lượng, chủng loại, có chất lượng cho DQTV hoạt động.
- Đổi mới tư duy nhận thức, cơ chế chỉ đạo, quản lý điều hành, nội dung, tổ chức, phương pháp và công tác bảo đảm huấn luyện; nâng cao chất lượng công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác huấn luyện; phấn đấu đến năm 2025 có 100% cán bộ huấn luyện được theo phân cấp, trong đó có 70 - 80% cán bộ huấn luyện đạt khá, giỏi.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng thao trường huấn luyện; bảo đảm đầy đủ vật chất, học cụ huấn luyện đáp ứng yêu cầu huấn luyện cho từng đối tượng, từng chuyên ngành.
1. Quy định việc tổ chức xây dựng lực lượng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, huấn luyện, hoạt động, diễn tập, hội thi, hội thao; bảo đảm vũ khí trang bị, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, trang bị cứu hộ, cứu nạn; các chế độ, chính sách; trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các cấp đối với lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh.
2. Đề án được triển khai thực hiện đến các địa phương, cơ sở và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện Đề án từ năm 2021 - 2025.
I. TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA DQTV
1. Tổ chức biên chế DQTV
- Tổ chức, biên chế đơn vị DQTV trên địa bàn tỉnh thời bình (trạng thái SSCĐ thường xuyên) thực hiện theo Điều 15 Luật DQTV và Điều 6, Điều 7 Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Hướng dẫn số 6248/HD-BTM ngày 14/8/2020 của Bộ Tham mưu Quân khu 7 về xây dựng văn kiện cơ bản của ngành DQTV năm 2020 và những năm tiếp theo, cụ thể:
- Tỉnh: Tổ chức 02 đại đội pháo phòng không 37mm-1, trong đó 01 đại đội tự vệ thuộc Công ty Điện lực Lâm Đồng và 01 đại đội dân quân trên địa bàn huyện Đức Trọng; 02 đại đội pháo 76,2mm, trong đó 01 đại đội tự vệ được tổ chức ở Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Viễn thông Lâm Đồng (mỗi cơ quan 01 trung đội) và 01 đại đội dân quân trên địa bàn huyện Di Linh.
- Cấp huyện: Tổ chức 01 đại đội dân quân cơ động; 01 tiểu đội dân quân thường trực tại Ban CHQS huyện; 01 trung đội súng máy phòng không 12,7mm; 01 trung đội cối 82mm; 01 trung đội ĐKZ. Ngoài tổ chức biên chế lực lượng dân quân nêu trên, căn cứ tình hình thực tế để xây dựng lực lượng tự vệ ở các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc cấp huyện quản lý bảo đảm lực lượng tự vệ đạt từ 10 - 20% tổng số cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động.
- Cấp xã: Tổ chức 01 trung đội dân quân cơ động, 01 tổ dân quân thường trực, 01 khẩu đội cối 60mm, 01 tổ dân quân trinh sát, 01 tổ dân quân thông tin, 01 tổ dân quân công binh, 01 tổ dân quân phòng hóa và 01 tổ dân quân y tế.
- Thôn: Tổ chức 01 tiểu đội dân quân tại chỗ.
- Các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp tổ chức lực lượng tự vệ tại chỗ là chủ yếu; quy mô tổ chức lực lượng tự vệ từ cấp tiểu đội đến cấp trung đội.
- Trường hợp khi ban bố trạng thái có tình huống, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh, tình trạng chiến tranh theo Quyết định mở rộng lực lượng DQTV của Tư lệnh Quân khu 7. Kế hoạch mở rộng lực lượng DQTV trong trạng thái SSCĐ cao và toàn bộ được xây dựng ngay từ thời bình, hằng năm tổ chức điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; kế hoạch mở rộng lực lượng DQTV được xây dựng ở 3 cấp: Tỉnh, cấp huyện và cấp xã; do cơ quan quân sự soạn thảo, báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp; Chỉ huy trưởng CHQS tỉnh lập tờ trình, trình Tư lệnh Quân khu phê chuẩn; Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp huyện lập tờ trình, trình Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh phê chuẩn; Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã lập tờ trình, trình Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp huyện phê chuẩn.
2. Chất lượng
- Tổ chức xây dựng lực lượng DQTV có số lượng phù hợp, chất lượng cao; lấy chất lượng chính trị và độ tin cậy làm cơ sở; tỷ lệ đảng viên trong DQTV duy trì 25%, riêng trong dân quân đạt tỷ lệ 20% trở lên.
- 95% trở lên Chi bộ quân sự cấp xã có chi ủy; 100% Phó chỉ huy trưởng quân sự, trung đội trưởng dân quân cơ động cấp xã là đảng viên.
- Hằng năm, 100% các xã, phường, thị trấn phải có đảng viên mới được kết nạp trong dân quân.
- Tiểu đội dân quân cấp xã có đảng viên, trung đội dân quân cấp xã có tổ đảng; trung đội DQTV do cấp huyện tổ chức không thành lập tổ đảng, đơn vị tự vệ, đại đội dân quân cơ động không thành lập chi bộ, nhưng có đủ đảng viên thành lập tổ đảng, chi bộ (khi cần).
- 70% thôn đội trưởng là đảng viên.
- 100% cấp xã có chi đoàn dân quân cơ động.
- 100% Ban CHQS cấp xã; Ban CHQS cơ quan, tổ chức; tiểu đội, trung đội, đại đội dân quân cơ động, thường trực hoàn thành nhiệm vụ; có 75% trở lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3. Biên chế cán bộ Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức, Thôn đội trưởng
a) Ban CHQS cấp xã
Ban CHQS bố trí đủ 4 chức danh; Chỉ huy trưởng là thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã, sĩ quan dự bị, 100% là đảng viên và tham gia cấp ủy ở cơ sở; Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy cấp xã đảm nhiệm; Phó Chỉ huy trưởng là cán bộ hoạt động không chuyên trách; Chính trị viên phó là Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm.
b) Ban CHQS cơ quan, tổ chức
Ban CHQS cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, bố trí đủ 4 chức danh, trong đó Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; Chính trị viên là Bí thư cấp ủy cùng cấp; Phó chỉ huy trưởng; Chính trị viên phó.
c) Thôn: Số lượng 1.376 thôn đội trưởng; tổ chức cấp tiểu đội dân quân tại chỗ chức danh tiểu đội trưởng do thôn đội trưởng kiêm nhiệm.
4. Tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập
a) Tỉnh
- Hằng năm, tổ chức tập huấn đối tượng là cán bộ Ban CHQS cấp xã; cán bộ Ban CHQS cơ quan, tổ chức; cán bộ đại đội dân quân cơ động, phòng không, pháo binh; trung đội trưởng phòng không, pháo binh; thời gian 07 ngày/lớp.
- Hằng năm, tổ chức huấn luyện cho đối tượng DQTV do cấp tỉnh quản lý gồm: huấn luyện DQTV pháo phòng không 37mm-1 và pháo 76,2mm, thời gian 12 ngày/đợt. Huấn luyện nâng cao cho đối tượng là dân quân thường trực của cấp huyện và cấp xã mỗi năm 03 khóa, thời gian 90 ngày/khóa (tiền ăn, trợ cấp ngày công lao động do các đơn vị có người tham gia huấn luyện chi trả; Bộ chỉ huy quân sự (CHQS) tỉnh chỉ bảo đảm nơi ngủ, nghỉ, thao trường, vật chất, nội dung phục vụ công tác huấn luyện).
- Tổ chức hội thi, hội thao cho lực lượng DQTV thuộc quyền 05 năm 02 lần và tham gia hội thi, hội thao chuyên ngành theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng và Bộ Tư lệnh Quân khu 7.
b) Cấp huyện
- Hằng năm, tập huấn đối tượng là trung đội trưởng, Thôn đội trưởng, tiểu đội trưởng; khẩu đội trưởng DQTV phòng không, pháo binh, thời gian 05 ngày/lớp.
- Hằng năm: Huấn luyện dân quân năm thứ nhất thời gian 15 ngày/đợt; huấn luyện dân quân cơ động, dân quân binh chủng của huyện và dân quân binh chủng của xã từ năm thứ 2 đến năm thứ 4, thời gian 12 ngày/đợt; huấn luyện tự vệ tại chỗ thời gian 07 ngày/đợt; huấn luyện dân quân thường trực của cấp huyện, thời gian 60 ngày.
- Tổ chức hội thi, hội thao cho DQTV thuộc quyền 05 năm 02 lần; diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã, trong nhiệm kỳ cấp ủy phải tổ chức ít nhất một lần; thời gian một cuộc diễn tập tối thiểu một ngày, đêm; tham gia hội thao, hội thi, diễn tập khác do cấp trên và địa phương tổ chức.
c) Cấp xã
- Hằng năm huấn luyện dân quân thường trực cấp xã, thời gian 60 ngày; huấn luyện dân quân cơ động của cấp xã từ năm thứ 2 đến năm thứ 4, thời gian 12 ngày/đợt; huấn luyện dân quân tại chỗ, thời gian 7 ngày/đợt.
- Diễn tập chiến đấu phòng thủ, diễn tập phòng thủ dân sự theo quyết định, hướng dẫn của UBND cấp huyện.
5. Hoạt động của DQTV
a) Trực sẵn sàng chiến đấu
- Trực thường xuyên: 01 tiểu đội dân quân thường trực cấp huyện; 01 tổ dân quân thường trực cấp xã.
- Trực cao điểm, lễ, tết, sự kiện chính trị quan trọng của đất nước và địa phương: Hằng năm Bộ CHQS tỉnh tổ chức huấn luyện nâng cao lực lượng dân quân thường trực cấp huyện, cấp xã theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 14/02/2020 của UBND tỉnh về ban hành Đề án “Tổ chức đại đội dân quân luân phiên tập trung tại Bộ CHQS tỉnh để huấn luyện nâng cao và phối hợp các lực lượng tham gia xử trí các tình huống giai đoạn 2020 - 2025 và những năm tiếp theo”; 100% dân quân thường trực cấp huyện, cấp xã; Ban CHQS cơ quan, tổ chức 01 tổ tự vệ tại chỗ. Tùy vào tình hình và theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, cấp huyện có thể tổ chức trực tăng cường 01 đại đội dân quân cơ động, cấp xã 01 trung đội dân quân cơ động; Ban CHQS cơ quan, tổ chức trực 01 tiểu đội đến 01 trung đội tự vệ tại chỗ.
b) Tham gia cùng các ngành chức năng bảo vệ chủ quyền, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh
- Hằng năm, Ban CHQS cấp huyện, Ban CHQS cấp xã xây dựng kế hoạch sử dụng lực lượng dân quân thường trực và phối hợp với cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan và chủ trương, biện pháp của cấp ủy, chính quyền địa phương về bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở.
- Hằng năm, Ban CHQS cấp huyện, Ban CHQS cấp xã cung cấp cho Công an cùng cấp kế hoạch sử dụng lực lượng dân quân thường trực phối hợp trong nắm tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật, tuần tra, canh gác bảo vệ các mục tiêu được phân công, Công an cùng cấp chủ trì xây dựng kế hoạch phối hợp.
c) Tham gia phòng, chống khắc phục hậu quả sự cố thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự
- Lực lượng tham gia bao gồm: Dân quân thường trực, dân quân cơ động cấp huyện, cấp xã; DQTV tại chỗ; quân số, thời gian tùy theo tình hình thực tế và kế hoạch huy động của người chỉ huy có thẩm quyền.
- Hằng năm, Ban CHQS cấp huyện, Ban CHQS cấp xã xây dựng kế hoạch sử dụng lực lượng cho thực hiện kế hoạch, phương án phòng, chống khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự để khi xảy ra tình huống có thể huy động lực lượng kịp thời.
- Khi điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch, phương án phòng, chống khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự... Ban CHQS cấp huyện, Ban CHQS cấp xã thống nhất sử dụng lực lượng DQTV tham gia các nhiệm vụ cho phù hợp.
II. BẢO ĐẢM VŨ KHÍ, TRANG BỊ CHO DQTV
DQTV được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc trang bị, đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của DQTV thực hiện theo Thông tư số 76/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng (do Bộ Quốc phòng bảo đảm)
Biên chế vũ khí cho DQTV của tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực hiện theo Thông tư số 76/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Công cụ hỗ trợ, trang bị A2 và trang bị cứu hộ, cứu nạn
a) Hiện trạng công cụ hỗ trợ đến ngày 01/01/2021 (chi tiết có phụ lục I đính kèm).
b) Bảo đảm công cụ hỗ trợ, trang bị A2 và trang bị cứu hộ, cứu nạn giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo
- Tỉnh bảo đảm đủ công cụ hỗ trợ, trang bị A2, trang bị cứu hộ, cứu nạn cho 01 đại đội dân quân thường trực tập trung huấn luyện nâng cao sẵn sàng làm nhiệm vụ khi có tình huống xảy ra.
- Cấp huyện bảo đảm công cụ hỗ trợ, trang bị A2, trang bị cứu hộ, cứu nạn cho 01 đại đội dân quân cơ động và 01 tiểu đội dân quân thường trực của cấp huyện; 01 trung đội dân quân cơ động và lực lượng dân quân thường trực cấp xã.
(Chi tiết có phụ lục VII đính kèm).
- Đối với lực lượng tự vệ, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quyết định số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ, trang bị A2 và trang bị cứu hộ, cứu nạn cho phù hợp.
III. BẢO ĐẢM TRỤ SỞ LÀM VIỆC, CƠ SỞ VẬT CHẤT, ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CHO LỰC LƯỢNG DQTV
1. Trụ sở làm việc
Hiện nay 142 Ban CHQS cấp xã có trụ sở, phòng làm việc riêng đạt 100%.
2. Bảo đảm trang thiết bị làm việc Ban CHQS cấp xã; vật chất, phương tiện huấn luyện, hội thi, hội thao diễn tập của DQTV
a) Hiện trạng trang thiết bị làm việc của Ban CHQS cấp xã; vật chất, phương tiện huấn luyện, hội thi, hội thao diễn tập của DQTV
- Trang thiết bị làm việc của Ban CHQS cấp xã, đến ngày 01/01/2021 đã cơ bản đảm được khoảng 60% theo quy định tại phụ lục I của Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ (Chi tiết có phụ lục II đính kèm).
- Vật chất, phương tiện bảo đảm cho huấn luyện, hội thi, hội thao diễn tập của DQTV đã cơ bản bảo đảm được 05 loại danh mục quy định tại Thông tư số 69/2020/TT-BQP ngày 15/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (Chi tiết có phụ lục III đính kèm).
b) Bảo đảm trang thiết bị làm việc của Ban CHQS cấp xã; vật chất, phương tiện huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập của DQTV giai đoạn 2021 - 2025
- Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc của Ban CHQS cấp xã thực hiện theo khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ; danh mục vật chất cho tập huấn, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao thực hiện theo Điều 10 Thông tư số 69/2020/TT-BQP ngày 15/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Căn cứ hiện trạng trang thiết bị, vật chất hiện có, hằng năm Ban CHQS cấp xã lập dự toán và đề nghị cấp có thẩm quyền cân đối bảo đảm kinh phí mua trang thiết bị làm việc, vật chất huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập cho phù hợp. Phấn đấu đến năm 2025, 100% Ban CHQS cấp xã có đủ trang thiết bị làm việc, vật chất huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định trang bị làm việc của Ban CHQS cơ quan, tổ chức cho phù hợp.
- Hằng ngày Ban CHQS cấp xã; Ban CHQS cơ quan, tổ chức, đơn vị dân quân thường trực được cấp 01 số báo Quân đội nhân dân; Bộ CHQS tỉnh bảo đảm kinh phí mua báo cho Ban CHQS cấp xã, đơn vị dân quân thường trực. Cơ quan, tổ chức bảo đảm kinh phí mua báo cho Ban CHQS cơ quan, tổ chức mình.
IV. BẢO ĐẢM TRANG PHỤC VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO DQTV
1. Bảo đảm trang phục, sao mũ, phù hiệu
Các chức danh chỉ huy Ban CHQS cấp xã; Ban CHQS cơ quan, tổ chức, chiến sỹ DQTV được cấp phát trang phục, sao mũ, phù hiệu theo quy định của Luật DQTV; kiểu dáng, màu sắc, mẫu, tiêu chuẩn, niên hạn trang phục, sao mũ, phù hiệu hiện nay thực hiện theo quy định tại Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ đến hết năm 2021 và thực hiện theo quy định tại Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ từ ngày 01/01/2022 (Chi tiết có phụ lục IV kèm theo).
a) Chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy DQTV
Thực hiện theo Điều 7, Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
b) Chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần của Phó chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã, Thôn đội trưởng
- Phó Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã được hưởng mức phụ cấp hằng tháng theo Nghị quyết số 188/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
- Thôn đội trưởng mức hưởng phụ cấp hằng tháng theo Nghị quyết số 20/2021/NQ-HĐND ngày 04/8/2021 của HĐND tỉnh quy định mức phụ cấp đối với Thôn đội trưởng và mức trợ cấp ngày công lao động đối với dân quân khi thực hiện nhiệm vụ.
c) Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã, các chức danh chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực thực hiện theo Điều 9 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ, phụ cấp đặc thù quốc phòng không được tính để đóng BHXH, BHYT (Chi tiết có phụ lục V kèm theo)
d) Chế độ phụ cấp thâm niên của các chức danh chỉ huy Ban CHQS cấp xã thực hiện theo Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ
đ) Định mức bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn cho dân quân, (trừ dân quân thường trực)
Dân quân khi có quyết định huy động, điều động đi làm nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ (bao gồm cả tham gia huấn luyện) theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt được hưởng mức trợ cấp ngày công lao động theo Nghị quyết số 20/2021/NQ-HĐND ngày 04/8/2021 của HĐND tỉnh; được hưởng tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ (Chi tiết có phụ lục VI kèm theo). Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV theo quyết định của cấp có thẩm quyền, được hưởng mức trợ cấp ngày công lao động tăng thêm bằng 0,04 lần mức lương cơ sở.
e) Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn với dân quân thường trực
- Mức trợ cấp ngày công lao động cho dân quân thường trực thực hiện theo Nghị quyết số 20/2021/NQ-HĐND ngày 04/8/2021 của HĐND tỉnh.
- Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.
- Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
- Mức hưởng các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Tiêu chuẩn vật chất hậu cần như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ.
g) Chế độ, chính sách đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ
Tự vệ khi làm nhiệm vụ được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo chế độ hiện hành.
h) Điều kiện, mức hưởng, trình tự thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chế độ, chính sách, khám bệnh, chữa bệnh cho DQTV không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, tai nạn, bị thương, chết thực hiện theo Điều 14, Điều 15 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ
i) Định mức hưởng chế độ, chính sách của DQTV quy định tại điểm a, b, đ, e, g, h khoản 2 mục IV của Đề án này được điều chỉnh trong trường hợp Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở và Bộ Quốc phòng điều chỉnh định mức tiền ăn của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN, NGUỒN KINH PHÍ, PHÂN CẤP THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án là 745.278.365.466 đồng, trong đó:
Năm 2021: 143.577.800.000 đồng (đã thực hiện).
Năm 2022: 139.573.080.523 đồng.
Năm 2023: 165.442.543.689 đồng.
Năm 2024: 148.102.633.120 đồng.
Năm 2025: 148.582.308.134 đồng.
2. Nguồn kinh phí
- Ngân sách nhà nước bảo đảm cho DQTV của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và địa phương. Việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Kinh phí bảo đảm cho tự vệ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập thực hiện nhiệm vụ chi quy định tại Điều 39 của Luật DQTV năm 2019 được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo chế độ kế toán tài chính áp dụng đối với các đơn vị.
3. Phân cấp thực hiện
- Ngân sách tỉnh bảo đảm cấp cho Bộ CHQS tỉnh mua thống nhất công cụ hỗ trợ, trang bị A2, trang phục, sao mũ, phù hiệu bảo đảm cho cán bộ, chiến sỹ dân quân trong toàn tỉnh; bảo đảm kinh phí cho tập huấn cán bộ (đối tượng do tỉnh tập huấn) và huấn luyện DQTV (quân số biên chế của tỉnh); bảo đảm vật chất huấn luyện tập trung nâng cao đối với dân quân thường trực cấp huyện, cấp xã; bảo đảm các chế độ cho DQTV thuộc biên chế của tỉnh và DQTV cấp huyện, cấp xã khi lên làm nhiệm vụ theo quyết định của Bộ CHQS tỉnh và Bộ Tư lệnh Quân khu như hội thao, hội thi, cứu hộ, cứu nạn.
- Ngân sách huyện bảo đảm các khoản chi huấn luyện, tập huấn cho lực lượng DQTV do cấp huyện tổ chức; bảo đảm các chế độ, chính sách cho dân quân thường trực thuộc biên chế của cấp huyện; bảo đảm các chế độ cho DQTV lên làm nhiệm vụ theo quyết định của Ban CHQS cấp huyện; hằng năm căn cứ yêu cầu nhiệm vụ trên địa bàn, UBND cấp huyện cân đối ngân sách, hỗ trợ kinh phí cho cơ quan quân sự để bảo quản, mua sắm thêm công cụ hỗ trợ và trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của đơn vị. Bảo đảm trang thiết bị làm việc cho Ban CHQS cấp xã; cơ sở vật chất đời sống văn hóa tinh thần cho đơn vị dân quân thường trực và được cân đối trong dự toán hằng năm của ngân sách các cấp.
- Ngân sách cấp xã bảo đảm các khoản kinh phí huấn luyện dân quân cơ động năm thứ 2 đến năm thứ 4, dân quân tại chỗ cấp thôn; bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, các chế độ, chính sách cho dân quân thường trực cấp xã; bảo đảm các chế độ chính sách theo quy định cho đối tượng thuộc biên chế của cấp thôn, xã.
- Các cơ quan, tổ chức của nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các chế độ, chính sách cho lực lượng tự vệ thuộc quyền; mua trang phục bảo đảm cho cán bộ, chiến sỹ tự vệ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình.
I. TỔ CHỨC XÂY DỰNG ĐIỂM LỰC LƯỢNG DQTV
Để rút kinh nghiệm triển khai thực hiện việc tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ chính sách cho DQTV đạt hiệu quả, làm cơ sở thực hiện rộng khắp trong toàn tỉnh và thực hiện chỉ đạo, kế hoạch, hướng dẫn của Bộ Tư lệnh Quân khu 7, tỉnh Lâm Đồng xây dựng điểm như sau:
1. Làm điểm cho tỉnh
- Huyện Lâm Hà chọn 01 xã (thị trấn) làm điểm cho tỉnh về tuyên truyền, phổ biến pháp luật về DQTV.
- Thành phố Đà Lạt chọn 01 phường làm điểm cho tỉnh về mô hình quản lý, tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ chính sách cho dân quân.
- Ban CHQS Công ty Điện lực Lâm Đồng làm điểm cho tỉnh về tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ chính sách cho đại đội pháo 37mm-1.
- Thời gian triển khai trong quý I năm 2022; quý I năm 2023 tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm; quý II năm 2023 nhân rộng trong toàn tỉnh.
2. Làm điểm cho Quân khu 7
- Huyện Đơn Dương làm điểm cho Quân khu 7 về tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ chính sách cho đơn vị dân quân Cối 82mm.
- Huyện Lạc Dương làm điểm cho Quân khu 7 về tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ chính sách cho đơn vị dân quân ĐKZ.
- Thời gian triển khai trong quý I năm 2022; quý I năm 2023 tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm; quý II năm 2023 nhân rộng.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ
1. Bộ CHQS tỉnh
- Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về DQTV trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo và triển khai tổ chức thực hiện Đề án “Tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho DQTV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025” sau khi được ban hành.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác DQTV theo quy định của Luật DQTV và quy định khác của pháp luật có liên quan; tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về DQTV.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị tổ chức xây dựng lực lượng, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập và hoạt động của DQTV.
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương bảo đảm kịp thời, đầy đủ chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV; kiểm tra các địa phương, cơ sở bảo đảm thực hiện nghiêm túc, thống nhất chế độ, chính sách cho DQTV theo Đề án.
- Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và tổ chức thực hiện quyết định mở rộng lực lượng DQTV của Bộ Tư lệnh Quân khu 7.
- Hằng năm Bộ CHQS tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức lực lượng DQTV, báo cáo UBND tỉnh và giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng DQTV cho các địa phương, cơ quan, tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh rà soát, đề nghị điều chỉnh, bổ sung cấp xã trọng điểm về quốc phòng.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về DQTV theo thẩm quyền.
2. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Bộ CHQS tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện phối hợp hoạt động giữa Công an cấp huyện, cấp xã và DQTV trong bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật, cháy nổ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ.
- Chỉ đạo công an các cấp phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp, cơ quan, tổ chức liên quan thẩm tra xác minh lý lịch chính trị của DQTV khi có yêu cầu và thực hiện pháp luật về DQTV.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ ngành quân sự cơ sở; kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phân bổ, bố trí ngân sách về các nhiệm vụ đầu tư cho DQTV do tỉnh quản lý.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn Bộ CHQS tỉnh và các địa phương lập dự toán; thẩm định dự toán ngân sách của các địa phương, đơn vị bảo đảm cho nhiệm vụ chi theo Luật DQTV.
6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Bộ CHQS tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ hướng dẫn các địa phương, cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với DQTV theo quy định của pháp luật.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Bộ CHQS tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với DQTV trong phòng, chống khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ rừng.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh Truyền hình Lâm Đồng
Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh và các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật DQTV, các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Xây dựng
Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh và các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh trên lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng thao trường huấn luyện, trường bắn cơ bản, trận địa pháo phòng không, súng máy phòng không cho lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh.
10. Trách nhiệm của sở, cơ quan, tổ chức
- Các Sở, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ CHQS tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về DQTV tại địa phương; quán triệt, triển khai thực hiện Luật DQTV, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho DQTV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025; tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về DQTV; chủ trì hoặc phối hợp với Bộ CHQS tỉnh, các cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về DQTV theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo Ban CHQS cơ quan, tổ chức, chỉ huy đơn vị tự vệ lập kế hoạch xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ theo quy định của Đề án; hằng năm dự toán ngân sách bảo đảm cho xây dựng lực lượng tự vệ và bảo đảm chế độ, chính sách, phụ cấp chức vụ, trang phục cho lực lượng tự vệ ở cơ quan, tổ chức, trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức phê duyệt.
11. UBND cấp huyện
- Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước cấp ủy đảng, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác DQTV ở địa phương mình; thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương về DQTV; tổ chức quán triệt, thực hiện Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho DQTV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025 .
- Tổ chức thực hiện quyết định mở rộng lực lượng DQTV của tỉnh theo đúng quy định; chỉ đạo các cơ quan chức năng cấp huyện, UBND cấp xã đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về DQTV và thực hiện các nhiệm vụ khác về DQTV của địa phương theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác DQTV trên địa bàn hằng năm và từng thời kỳ./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.