HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/NQ-HĐND |
Phú Yên, ngày 09 tháng 12 năm 2021 |
THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VIII,
KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở;
Xét Tờ trình số 108/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030, với những nội dung kèm theo Nghị quyết này.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VIII, Kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm
theo Nghị quyết số 59/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
1. Tên Chương trình: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030.
2. Nguyên tắc phát triển nhà ở
- Tuân thủ các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, giữ gìn cân bằng sinh thái, phù hợp với phong tục tập quán của địa phương.
- Tuân thủ quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tăng tỷ trọng dự án khu nhà ở đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
3.1. Mục tiêu chung
- Dự báo nhu cầu nhà ở đô thị và nông thôn, nhà ở xã hội, nhà ở công nhân tại các Khu, cụm công nghiệp làm cơ sở để lập Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Dự báo mục tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030; xác định quỹ đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.
3.2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu phát triển nhà ở đến năm 2025:
- Diện tích nhà ở bình quân đến năm 2025 đạt khoảng 28,14 m2 sàn/người (đô thị 31,81 m2 sàn/người; nông thôn 23,65m2 sàn/người).
- Phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu 10 m2 sàn/người (bằng với chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu của Quốc gia).
- Tổng diện tích nhà ở tăng thêm giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 10.339.676 m2 sàn, trong đó:
+ Nhà ở thương mại: 4.637.602 m2 sàn.
+ Nhà ở xã hội: 991.490 m2 sàn.
+ Nhà ở để phục vụ tái định cư: 105.013 m2 sàn.
+ Nhà ở của hộ gia đình cá nhân: 4.605.570 m2 sàn.
- Chất lượng nhà ở: Nâng cao tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố và thiếu kiên cố toàn tỉnh đạt 99% (khu vực đô thị là 100% và nông thôn là khoảng 98%); giảm tỷ lệ nhà đơn sơ toàn tỉnh từ 1,82% xuống còn 1% (khu vực đô thị phấn đấu xóa hết nhà đơn sơ).
- Quỹ đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở: Tổng diện tích đất ở toàn tỉnh cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở khoảng 796,08ha.
- Tổng kinh phí để phát triển nhà ở khoảng 77.310 tỷ đồng (trong đó: Xây dựng nhà ở khoảng 61.005 tỷ đồng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật khoảng 9.151 tỷ đồng, xây dựng hạ tầng xã hội khoảng 4.105 tỷ đồng, GPMB khoảng 3.050 tỷ đồng).
- Vốn ngân sách Nhà nước dự kiến để phát triển nhà ở khoảng 8.613 tỷ đồng (trong đó: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khoảng 5.563 tỷ đồng, GPMB khoảng 3.050 tỷ đồng). Còn lại là vốn xã hội hóa, vốn khác, vốn của doanh nghiệp và người dân đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, xã hội và nhà ở hộ gia đình.
b) Mục tiêu phát triển nhà ở đến năm 2030:
- Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân đến năm 2030 đạt khoảng 31,77 m2 sàn/người (đô thị 35,92 m2 sàn/người; nông thôn 25,55 m2 sàn/người).
- Phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu 12 m2 sàn/người (bằng với chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu của quốc gia).
- Tổng diện tích nhà ở tăng thêm giai đoạn 2026-2030 đạt khoảng 8.960.785 m2 sàn, trong đó:
+ Nhà ở thương mại: 3.583.457 m2 sàn.
+ Nhà ở xã hội: 755.194 m2 sàn.
+ Nhà ở để phục vụ tái định cư: 125.813 m2 sàn.
+ Nhà ở của hộ gia đình cá nhân: 4.496.321 m2 sàn.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố và thiếu kiên cố toàn tỉnh đạt 99,6% (khu vực đô thị là 100% và nông thôn khoảng 99,2%); giảm tỷ lệ nhà đơn sơ toàn tỉnh từ 1% xuống còn 0,4%.
- Quỳ đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở: Diện tích đất ở cho nhu cầu phát triển nhà ở, khoảng 699,21 ha.
- Tổng kinh phí để phát triển nhà ở khoảng 73.275 tỷ đồng (trong đó: Xây dựng nhà ở khoảng 58.155 tỷ đồng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật khoảng 8.723 tỷ đồng, xây dựng hạ tầng xã hội khoảng 3.489 tỷ đồng, GPMB khoảng 2.907 tỷ đồng).
- Vốn ngân sách Nhà nước dự kiến để phát triển nhà ở khoảng 8.660 tỷ đồng (trong đó: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khoảng 5.753 tỷ đồng, vốn GPMB khoảng 2.907 tỷ đồng). Còn lại là vốn xã hội hóa, vốn khác, vốn của doanh nghiệp và người dân đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, xã hội và nhà ở hộ gia đình.
4. Các giải pháp thực hiện Chương trình
4.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách: Rà soát, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nhà ở phù hợp với quy định và thực tiễn tại địa phương trên địa bàn tỉnh: Chính sách ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, khu dân cư, nhất là dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; chính sách xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia trong đầu tư phát triển nhà ở; chính sách phát triển nhà ở thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá.
4.2. Giải pháp huy động nguồn lực xã hội hóa: Đẩy mạnh xã hội hóa xây dựng nhà ở, thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các đô thị; có chính sách hỗ trợ đầu tư dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; thực hiện giao đất khi có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để người dân tự xây dựng nhà ở.
4.3. Giải pháp về Quy hoạch - Kiến trúc: Khuyến khích xã hội hóa nguồn vốn lập quy hoạch; tăng cường công tác lập, thẩm định, phê duyệt và công khai các đồ án quy hoạch xây dựng và quy chế quản lý đô thị; đẩy mạnh việc phủ kín quy hoạch đi đối với phân cấp và nâng cao chất lượng đồ án; đảm bảo khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô thị, đồng thời phát huy được bản sắc văn hóa, không gian kiến trúc, cảnh quan của đô thị và nông thôn của từng khu vực, địa phương trên địa bàn tỉnh.
4.4. Giải pháp bình ổn thị trường bất động sản về nhà ở: Rà soát quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản để từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định; thường xuyên cập nhật và công bố công khai thông tin về các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn tỉnh; thực hiện cung cấp thông tin, bảo đảm thị trường bất động sản hoạt động công khai, minh bạch; phát triển thị trường nhà ở đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng, đa dạng các loại hình bất động sản về nhà ở phù hợp với nhu cầu của thị trường, đảm bảo cân đối cung - cầu, chú trọng phân khúc nhà ở cho các đối tượng xã hội, công chức, viên chức, người lao động có thu nhập thấp và chưa có nhà ở theo quy định pháp luật.
4.5. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính: Nâng cao nhận thức cải cách và kiểm soát thủ tục hành chính là khâu quan trọng; thường xuyên thực hiện rà soát, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp độ và đề xuất loại bỏ những thủ tục không còn phù hợp nhằm đảm bảo công khai, minh bạch, đơn giản hóa thủ tục liên quan quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở từ khâu quy hoạch, đầu tư, đấu thầu, đấu giá, đất đai, xây dựng,... đến kinh doanh bất động sản, tạo mọi điều kiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận, nắm bắt thông tin và thực hiện.
5.1. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai Chương trình phát triển nhà ở này và thực hiện quản lý Nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Trên cơ sở nhu cầu dự báo về nhà ở và nhu cầu sử dụng đất để phát triển nhà ở, bố trí vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về nhà ở của địa phương, đảm bảo đủ số lượng cán bộ và có chất lượng chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ.
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn; nghiên cứu, phối hợp với các sở, ban ngành trong công tác tổ chức lập quy hoạch giữ gìn, bảo tồn các làng nghề truyền thống và quy chế quản lý kiến trúc đô thị và kết cấu hạ tầng tại địa phương.
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng chi tiết các khu nhà ở để nhân dân biết và thực hiện, đồng thời quản lý xây dựng theo quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân xây nhà ở theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo tiến độ và kế hoạch đã được phê duyệt.
- Tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
5.2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành:
a) Sở Xây dựng:
- Là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh; tổ chức lập Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm (2021-2025) và hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Yên; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị, lập Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, cải tạo chỉnh trang đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn phù hợp với quy hoạch tỉnh và quy hoạch chung xây dựng, đồng thời đảm bảo kết nối đồng bộ về hạ tầng và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh và các huyện, thị xã thành phố đảm bảo các điều kiện và năng lực chuyên môn để trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội hàng năm lập và tổ chức thực hiện kế hoạch hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, người có công với cách mạng theo quy định.
- Phối hợp tham gia ý kiến thẩm định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị theo quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu xây dựng các quy định về quản lý các dự án nhà ở; sửa đổi bổ sung các văn bản theo quy định của pháp luật về nhà ở trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa phương để các đơn vị và nhân dân tham khảo, áp dụng.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra kịp thời xử lý các dự án phát triển nhà ở xây dựng không phép, sai phép; các chủ đầu tư thực hiện huy động vốn không đúng quy định pháp luật.
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp để phát triển thị trường bất động sản, nhà ở bền vững, minh bạch; thúc đẩy quá trình đô thị hóa tỉnh nhà.
b) Sở Tài chính:
- Căn cứ vào khả năng ngân sách hàng năm để tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất thành lập Quỹ phát triển nhà ở khi có hướng dẫn của cấp có thẩm quyền và có đủ điều kiện.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở 05 năm vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ trình UBND tỉnh quyết định.
- Lập kế hoạch về vốn, cân đối vốn đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở xã hội hàng năm và từng thời kỳ.
- Nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển nhà ở theo dự án.
- Thực hiện kêu gọi đầu tư các dự án phát triển nhà ở để góp phần phát triển nhà ở phù hợp theo định hướng.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư và triển khai tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án phát triển nhà ở theo quy định.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở Xây dựng cân đối quỹ đất phát triển nhà ở đến năm 2025; cập nhật, bổ sung nhu cầu sử dụng đất vào quy hoạch để tạo quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân,... theo nhu cầu thực tế từng năm; chủ trì rà soát quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện nhằm đáp ứng quỹ đất phát triển nhà ở hàng năm và 05 năm của địa phương.
- Giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai để thực hiện các dự án phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì nghiên cứu và trình UBND tỉnh ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh giải quyết những bất cập về chính sách đất đai trong quá trình triển khai các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội đoàn thể và Ngân hàng Chính sách xã hội hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai công tác hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ chính sách, hộ có công với cách mạng, hộ nghèo trình UBND tỉnh phê duyệt.
e) Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Lao động Thương binh và Xã hội trong việc bố trí nguồn vốn hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ chính sách, hộ người có công với cách mạng, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí nguồn vốn hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định của Luật Nhà ở được vay để mua nhà hoặc xây dựng nhà ở theo quy định.
g) Ban Quản lý Khu kinh tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân làm việc tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, nhu cầu phát triển đô thị thuộc phạm vi quản lý để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở.
h) Các sở, ngành có liên quan khác: Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, phạm vi lĩnh vực quản lý Nhà nước và Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030, chỉ đạo triển khai thực hiện, đảm bảo phù hợp với quy hoạch và hoàn thành mục tiêu chương trình đề ra.
5.3. Trách nhiệm của doanh nghiệp có cơ sở sản xuất trong Khu công nghiệp:
- Có trách nhiệm đảm bảo nhu cầu về nhà ở cho công nhân, người lao động của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế và các sở, ngành có liên quan tổng hợp nhu cầu về nhà ở của công nhân, người lao động, đề xuất các giải pháp đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê, mua, thuê mua theo quy định.
5.4. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án nhà ở:
- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, môi trường, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản; có trách nhiệm đầu tư xây dựng các dự án và thực hiện việc bán cho thuê, thuê mua và xét duyệt đối tượng và điều kiện mua nhà (đối với nhà ở xã hội) theo đúng quy định pháp luật. Thực hiện công khai, minh bạch trong kinh doanh bất động sản.
- Có trách nhiệm báo cáo với các cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương trong công tác tổng hợp báo cáo về số liệu nhà ở của mình đầu tư cũng như tăng cường thực hiện công tác phòng chống rửa tiền trong đầu tư và kinh doanh bất động sản.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo đúng quy định của pháp luật./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.