HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2016/NQ-HĐND |
Bắc Kạn, ngày 06 tháng 11 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN ĐỀ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08 tháng 01 năm 2016 của Bộ Quốc phòng quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thảo Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Xét Tờ trình số 76/TTr-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn Đề án Tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Đề án Tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ chính sách cho Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
Xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ đủ thành phần, lực lượng; được giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự, bảo đảm chất lượng tổng hợp ngày càng cao; tổ chức biên chế tinh gọn, chặt chẽ, bảo đảm tính rộng khắp; được trang bị vũ khí phù hợp và bảo đảm các chế độ, chính sách theo đúng quy định của pháp luật; duy trì nâng cao khả năng sẵn sàng huy động và chiến đấu, xử lý hiệu quả mọi tình huống ngay từ cơ sở, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong tình hình mới, thực sự là lực lượng chính trị tin cậy của cấp ủy, chính quyền địa phương và nhân dân.
2. Xây dựng về quy mô tổ chức, số lượng Dân quân tự vệ
a) Cấp xã: Xây dựng 01 trung đội Dân quân cơ động, quân số 31 người/01 trung đội (01 trung đội trưởng, 03 tiểu đội trưởng, 09 tổ trưởng, 18 chiến sỹ); 01 tổ Dân quân tại chỗ/01 thôn, quân số 03 người/tổ (01 tổ trưởng, 02 chiến sỹ); tổ trưởng do Thôn đội trưởng kiêm nhiệm (Đối với những thôn đã có biên chế Thôn đội trưởng); các xã, phường, thị trấn trên hướng phòng thủ chủ yếu, khu vực phòng thủ then chốt của cấp huyện xây dựng 01 khẩu đội cối 60mm, quân số 04 người/khẩu đội (01 khẩu đội trưởng, 03 chiến sỹ); các xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng và an ninh xây dựng các tổ: Trinh sát, Công binh, Thông tin, quân số 03 người/01 tổ (01 tổ trưởng, 02 chiến sỹ).
b) Cấp huyện: Tổ chức 01 trung đội Dân quân cơ động (Thành phố Bắc Kạn 02 trung đội), quân số 31 người/01 trung đội (01 trung đội trưởng, 03 tiểu đội trưởng, 09 tổ trưởng, 18 chiến sỹ); 01 trung đội súng máy phòng không 12,7 mm (Thành phố Bắc Kạn tổ chức 02 trung đội), quân số 23 người/trung đội (01 trung đội trưởng, 02 khẩu đội trưởng, 20 chiến sỹ); 01 trung đội cối 82mm, quân số 13 người/trung đội (01 trung đội trưởng, 02 khẩu đội trưởng, 10 chiến sỹ); thành phố Bắc Kạn và các huyện: Chợ Mới, Bạch Thông, Ngân Sơn xây dựng 01 trung đội ĐKZ 82mm, quân số 19 người/trung đội (01 trung đội trưởng, 02 khẩu đội trưởng, 16 chiến sỹ); các huyện, thành phố xây dựng 01 trung đội Công binh, 01 trung đội Thông tin, quân số 31 người/01 trung đội (01 trung đội trưởng, 03 tiểu đội trưởng, 09 tổ trưởng, 18 chiến sỹ).
c) Các cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh, huyện, thành phố có biên chế từ 100 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trở lên tổ chức Ban Chỉ huy quân sự và xây dựng cấp trung đội Tự vệ, quân số 31 người/01 trung đội (01 trung đội trưởng, 03 tiểu đội trưởng, 09 tổ trưởng, 18 chiến sỹ). Các đơn vị có biên chế dưới 100 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và khối cơ quan Huyện ủy (Thành ủy), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức Ban Chỉ huy quân sự và xây dựng cấp trung đội Tự vệ, quân số 21 người/01 trung đội (01 trung đội trưởng, 02 tiểu đội trưởng, 06 tổ trưởng, 12 chiến sỹ). Các cơ quan, tổ chức không đủ điều kiện tổ chức Ban Chỉ huy quân sự, xây dựng cấp tiểu đội Tự vệ, quân số 10 người/tiểu đội (01 tiểu đội trưởng, 03 tổ trưởng, 06 chiến sỹ).
d) Công ty Điện lực Bắc Kạn tổ chức Ban Chỉ huy quân sự và xây dựng 01 Trung đội súng máy phòng không 14,5mm, quân số 33 người (01 trung đội trưởng, 02 khẩu đội trưởng, 30 chiến sỹ).
3. Tổ chức Ban chỉ huy quân sự và cán bộ Dân quân tự vệ
a) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở gồm 04 chức danh: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó.
b) Cán bộ quản lý, chỉ huy Dân quân tự vệ gồm: Trung đội trưởng, tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng, Thôn đội trưởng (Kiêm nhiệm chức danh trung đội trưởng Dân quân cơ động của cấp xã, cấp huyện ở thôn nơi đặt trụ sở hoặc gần trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện). Đối với thôn có biên chế tổ dân quân tại chỗ, Thôn đội trưởng kiêm nhiệm chức danh tổ trưởng Dân quân tại chỗ.
4. Đào tạo, tập huấn, huấn luyện Dân quân tự vệ
a) Đào tạo trình độ cao đẳng, đại học theo chỉ tiêu, kế hoạch hàng năm.
b) Tập huấn cán bộ và huấn luyện Dân quân tự vệ: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08 tháng 01 năm 2016 của Bộ Quốc phòng quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thảo Dân quân tự vệ.
5. Chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ
a) Trợ cấp ngày công đối với Dân quân: Khi được cấp có thẩm quyền huy động được trợ cấp ngày công lao động theo hệ số 0,08 mức lương cơ sở.
b) Dân quân khi tham gia huấn luyện được hỗ trợ tiền ăn bằng 50% mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ bình trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
c) Trợ cấp khi được cấp có thẩm quyền huy động: Dân quân cơ động, Dân quân tại chỗ, Dân quân binh chủng làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 47 Luật Dân quân tự vệ nếu cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi về và được hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
d) Đối với Tự vệ cơ quan, tổ chức: Được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.
đ) Các chế độ chính sách khác đối với Dân quân tự vệ: Thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Kinh phí thực hiện
Ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện.
Điều 3. Phân cấp chi và quyết toán ngân sách
Thực hiện theo Điều 54, Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 16/2015/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2015 của HĐND tỉnh về phê chuẩn Đề án Tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách cho lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 06 tháng 11 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.