HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2012/NQ-HĐND |
Vĩnh Long, ngày 07 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VIII KỲ HỌP LẦN THỨ 06
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP , ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định 24/2006/NĐ-CP , ngày 06 tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP , ngày 03 tháng 6 năm 2002;
Căn cứ Nghị định 52/2009/NĐ-CP , ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định 17/2010/NĐ-CP , ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC , ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;
Sau khi xét Tờ trình số 67/TTr-UBND, ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và bãi bỏ Điểm 4, Khoản I, Phần II Nghị quyết số 47/2007/NQ-HĐND , ngày 25 tháng 01 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số loại phí, lệ phí và mức thu của từng loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
- Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 phải nộp phí đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các trường hợp do hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện.
- Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 phải nộp phí tham gia đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản.
2. Đơn vị thu phí:
Hội đồng bán đấu giá tài sản, trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.
3. Mức thu phí:
a) Mức thu phí đấu giá tài sản:
* Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, theo quy định như sau:
TT |
Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá |
Mức thu |
1 |
Dưới 50 triệu đồng |
5% giá trị tài sản bán được |
2 |
Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng |
2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu |
3 |
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng |
16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ |
4 |
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng |
34,75 triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ |
5 |
Từ trên 20 tỷ đồng |
49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá |
* Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
b) Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản:
Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:
TT |
Giá khởi điểm của tài sản |
Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 |
Từ 20 triệu đồng trở xuống |
50.000 |
2 |
Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng |
100.000 |
3 |
Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng |
150.000 |
4 |
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng |
200.000 |
5 |
Trên 500 triệu đồng |
500.000 |
4. Thu, nộp, quản lý sử dụng và quyết toán:
Đối với phí đấu giá tài sản thì sử dụng như sau:
TT |
Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá |
Phí được để lại sử dụng |
1 |
Dưới 50 triệu đồng |
Toàn bộ mức thu 5% giá trị tài sản bán được |
2 |
Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng |
2,5 triệu + [50% x 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu] |
3 |
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng |
16,75 triệu + [40% x 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ] |
4 |
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng |
34,75 triệu + [20% x 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ] |
5 |
Từ trên 20 tỷ đồng |
49,75 triệu + [10% x 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ]. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá |
b) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản: Quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản thu được như sau:
Trường hợp trung tâm dịch vụ bán đấu giá đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc bán đấu giá thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp trung tâm dịch vụ bán đấu giá chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì được để lại một phần số tiền phí thu được để trang trải cho việc bán đấu giá và thu phí theo quy định của pháp luật; phần tiền phí còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước (tỷ lệ để lại như của hội đồng bán đấu giá tài sản).
c). Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng đất): Phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
d). Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí không có quy định trên đây thì áp dụng theo các văn bản hiện hành của trung ương và địa phương.
Điều 2. Bãi bỏ phụ lục mục 4, khoản II, Phần I trong bảng quy định chi tiết một số loại phí, lệ phí và mức thu của từng loại phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết số 47/2007/NQ-HĐND ngày 25/01/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII.
Điều 3. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khoá VIII, kỳ họp lần thứ 06 thông qua ngày 07/12/2012 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.