HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 388/NQ-HĐND |
Hòa Bình, ngày 28 tháng 6 năm 2024 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở Nghị quyết số 251/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2024; Nghị quyết số 252/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2024;
Sau khi xem xét Báo cáo số 195/BC-ĐGS ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát “Tình hình chấp hành quy định pháp luật đất đai đối với việc cho thuê đất, việc sử dụng đất của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh”; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội dung Báo cáo số 195/BC-ĐGS ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Đoàn giám sát về kết quả giám sát “Tình hình chấp hành quy định pháp luật đất đai đối với việc cho thuê đất, việc sử dụng đất của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh” với những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Trong giai đoạn 2020-2023, công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quan tâm tập trung chỉ đạo, điều hành có những chuyển biến tích cực, hiệu quả. Hệ thống tổ chức quản lý được tăng cường, kiện toàn về số lượng và chất lượng chuyên môn ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã; phân cấp quản lý nhà nước về đất đai được đẩy mạnh theo hướng phân cấp nhiều hơn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện được cụ thể hóa về thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai; công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đạt được kết quả, cụ thể:
1.1. Việc thực hiện cho thuê đất đối với Doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân
1.1.1. Kết quả cho thuê đất
1.1.1.1. Trường hợp cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Đã thực hiện 7cho 5 Doanh nghiệp, Hợp tác xã thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, tổng diện tích cho thuê là 698,11ha (trong đó: 02 Doanh nghiệp thuê đất vào mục đích đất nông nghiệp, diện tích 5,12ha; 73 Doanh nghiệp thuê đất vào mục đích đất phi nông nghiệp, diện tích 683,99ha). Tổng số tiền thuê đất phải nộp 234.330.763.721 đồng (Trong đó: Số tiền miễn giảm 36.000.387.657 đồng, số tiền đã nộp 41.729.717.854 đồng, số tiền còn nợ đến 31/12/2023 là 156.600.658.210 đồng).
1.1.1.2. Trường hợp cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, thành phố:
Giai đoạn 2020 - 2023, trên địa bàn toàn tỉnh có 4/10 huyện, thành phố (huyện Yên Thủy, Kim Bôi, Mai Châu, Lạc Thủy) đã thực hiện cho 34 hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sử dụng vào các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp với tổng diện tích là 99,16ha; tổng số tiền thuê đất thu được là 5.350.745.262 đồng; số tiền thuê đất còn nợ là 898.938.057 đồng (tại huyện Kim Bôi).
1.1.1.3. Trường hợp cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã, phường, thị trấn:
Giai đoạn 2020 - 2023, trên địa bàn tỉnh có 6/10 huyện, thành phố đã thực hiện cho các hộ gia đình, cá nhân thuê đất thuộc quỹ đất công ích do UBND các xã, phường, thị trấn quản lý (đất 5%). Theo số liệu của cơ quan thuế thì tình hình thu nộp ngân sách nhà nước đối với đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích (đất 5%) là 4.392.074.610 đồng (trong đó: thành phố Hòa Bình 987.752.790 đồng; huyện Đà Bắc 20.574.350 đồng; huyện Kim Bôi 1.946.069.911 đồng; huyện Tân Lạc 1.221.839.959 đồng; huyện Cao Phong 6.023.600 đồng; huyện Yên Thủy 182.414.000 đồng, huyện Lương Sơn 27.400.000 đồng).
1.1.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân đã được nhà nước cho thuê đất.
Sau khi các Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước, cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện bàn giao đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
1.1.3. Việc thực hiện ký hợp đồng thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất.
1.1.3.1. Đối với các dự án thuê đất mới: Sau khi được UBND tỉnh ban hành Quyết định cho thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường đã chuyển thông tin sang cơ quan Thuế ban hành Thông báo đơn giá thuê đất, thực hiện ký hợp đồng thuê đất cho chủ đầu tư đảm bảo về thời gian theo quy định.
1.1.3.2. Đối với các dự án thuê đất đã hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất: Hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát số liệu các doanh nghiệp đã được UBND tỉnh cho thuê đất và số liệu do cơ quan Thuế gửi đến để thực hiện xác định khu vực, vị trí đất thuê đối với các doanh nghiệp đã hết hạn ổn định đơn giá thuê đất chuyển thông tin để cơ quan Thuế ban hành Thông báo đơn giá thuê đất cho chu kỳ tiếp theo.
1.2. Việc sử dụng đất
1.2.1. Đối với trường hợp sử dụng đất của các Doanh nghiệp, Hợp tác xã:
Qua rà soát đã phát hiện 16 dự án không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo Nghị quyết số 74/NQ-QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội, gồm 3 nhóm như sau: Nhóm dự án chưa được giao đất gồm 4 dự án; nhóm dự án đã giao đất, cho thuê đất và đã xử lý xong gồm 4 dự án; nhóm dự án đã giao đất, cho thuê đất nhưng chưa xử lý xong gồm 8 dự án.
1.2.2. Đối với trường hợp sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện cho thuê đất:
Các trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho thuê trong giai đoạn 2020 - 2023, sau khi được nhà nước cho thuê đất, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê đúng mục đích, đúng ranh giới. UBND cấp huyện đã thành lập Đoàn kiểm tra các dự án đầu tư ngoài ngân sách đối với hộ gia đình, cá nhân có thực hiện việc thuê đất trên địa bàn, nhằm kiểm tra, đánh giá việc sử dụng đất thuê của các hộ gia đình, cá nhân và có biện pháp xử lý đối với các vi phạm trong việc sử dụng đất thuê theo quy định pháp luật về đất đai.
1.2.3. Đối với trường hợp sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền UBND cấp xã cho thuê đất:
Qua kiểm tra, giám sát việc cho thuê đất, sử dụng quỹ đất công ích tại một số địa bàn cấp xã vẫn còn trường hợp để xảy ra sai phạm như trồng cây lâu năm trên đất trồng cây hàng năm khác, xây dựng nhà tạm, xưởng sản xuất, chế biến nông sản trên đất nông nghiệp... khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
1.3. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cơ bản chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong việc kê khai, đăng ký, thực hiện nghĩa vụ tài chính, lập hồ sơ chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn, gia hạn sử dụng đất; chấp hành quy định đăng ký đất đai, đăng ký biến động đất đai khi chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện quyền của người sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất.
1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuê đất, sử dụng đất
1.4.1. Về công tác thanh tra
Trong giai đoạn 2020-2023, Thanh tra tỉnh đã thực hiện 05 cuộc thanh tra có liên quan đến việc chấp hành quy định pháp luật đất đai đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; kết thúc thanh tra, Thanh tra tỉnh đã ban hành 06 kết luận thanh tra với tổng số 49 nội dung kết luận và 55 nội dung kiến nghị. Qua các cuộc thanh tra về việc chấp hành quy định pháp luật đất đai đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước cho thuê đất đã phát hiện một số vi phạm, tồn tại, thiếu sót.
1.4.2. Kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị sau thanh tra
1.4.2.1. Đối với các kiến nghị xử lý về kinh tế các đơn vị đã thực hiện nộp đầy đủ số tiền 1.175.452.000đ vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
1.4.2.2. Đối với các kiến nghị xử lý về hành chính các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã thực hiện nghiêm túc việc tổ chức kiểm điểm, xử lý trách nhiệm đối với các tập thể, cá nhân có sai phạm, khuyết điểm, thiếu sót đã nêu tại các kết luận thanh tra.
1.4.2.3. Đối với các kiến nghị xử lý khác các tổ chức, đơn vị, cá nhân đã cơ bản thực hiện nghiêm túc kết luận, kiến nghị sau thanh tra. Tuy nhiên, có một số nội dung kết luận, kiến nghị cần phải có thời gian để thực hiện; thanh tra tỉnh sẽ tăng cường đôn đốc, kiểm tra để đảm bảo việc thực hiện kết luận, kiến nghị được thực hiện nghiêm túc.
Bên cạnh những kết quả tích cực, việc cho thuê đất, sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình còn những tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau:
2.1. Còn tình trạng doanh nghiệp được Nhà nước cho thuê đất chưa triển khai hoặc chậm triển khai thực hiện dự án. Theo số liệu báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, hiện nay trên địa bàn tỉnh còn 16 dự án không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo Nghị quyết số 74/NQ-QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội.
2.2. Doanh nghiệp chưa có giấy phép xây dựng nhưng đã thực hiện đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trên đất thuê; xây dựng các hạng mục công trình không đúng giấy phép xây dựng đã được cấp.
2.3. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục thuê đất theo quy định; sử dụng đất sai mục đích theo hợp đồng thuê đất; công tác quản lý, bảo vệ đất cho thuê còn chưa sát, còn xảy ra tình trạng một số hộ gia đình, cá nhân bao chiếm đất thuê của doanh nghiệp để sử dụng xong chưa được xem xét, xử lý theo quy định.
2.4. Doanh nghiệp, Hợp tác xã thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế và Hợp đồng thuê đất đã ký với Sở Tài nguyên và Môi trường còn nợ tiền thuê đất đến 31 tháng 12 năm 2023 chưa nộp vào ngân sách nhà nước là hơn 156 tỷ đồng.
2.5. Có một số UBND xã, thị trấn thực hiện trình tự, thủ tục cho các hộ gia đình, cá nhân thuê đất thuộc quỹ đất công ích do UBND các xã, phường, thị trấn quản lý (đất 5%) để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản chưa đảm bảo theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai 2013; chính quyền địa phương tiến hành cho thuê đất không thông qua đấu giá mà thực hiện theo hình thức chỉ định, là chưa đảm bảo theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013; Việc xác định đơn giá cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích do UBND các xã, phường, thị trấn quản lý (đất 5%) giữa các xã, thị trấn không có sự đồng nhất; số tiền thuê đất nộp vào Ngân sách Nhà nước hằng năm từ tiền thuê đất thuộc quỹ đất công ích do UBND các xã, phường, thị trấn quản lý (đất 5%) còn thấp.
2.6. Một số xã chưa lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích (5%) để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương theo quy định tại Điều 132 Luật đất đai năm 2013.
2.7. Một số hồ sơ cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; không đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời một số địa phương, chính quyền xã ký ban hành quyết định không đúng thẩm quyền được quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013.
2.8. Các hộ gia đình, cá nhân ở một số địa phương sử dụng đất không đúng mục đích theo hợp đồng thuê đất, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất, không thực hiện dự án thuê đất, khi ký hợp đồng thuê đất theo hình thức hộ gia đình, cá nhân nhưng thực tế là các tổ chức (Công ty) sử dụng đất, tuy nhiên các vi phạm này chưa được xem xét, xử lý kịp thời theo quy định.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
3.1. Nguyên nhân khách quan:
(1) Là một tỉnh miền núi có nguồn thu ngân sách hàng năm đạt thấp nên ngân sách đầu tư cho công tác quản lý đất đai, nhất là việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai gặp khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai.
(2) Quỹ đất nông nghiệp do UBND xã, phường, thị trấn quản lý (đất 5%) đa số là những khu đất nhỏ lẻ, manh mún, kém mầu mỡ, địa hình chia cắt, giao thông không thuận lợi nên các hộ dân trước đây không chọn để khai phá canh tác.
(3) Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn chậm, văn bản hướng dẫn một số quy định chưa rõ, chưa thống nhất dẫn đến chưa đạt mục tiêu đề ra, ảnh hưởng đến kết quả chung.
3.2. Nguyên nhân chủ quan:
(1) Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt thấp do nhu cầu nguồn lực tài chính quá lớn so với khả năng đáp ứng nhu cầu thực tế.
(2) Một số cấp ủy, chính quyền cơ sở thiếu quyết liệt trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai; đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai ở cả 3 cấp chưa đáp ứng về chuyên môn nghiệp vụ. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý đất đai ở cấp huyện, cấp xã chưa thực hiện thường xuyên, chưa kịp thời phát hiện việc người sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai.
(3) Một số địa phương cấp xã chưa nghiêm túc chấp hành quy định của Luật đất đai về lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích (5%) để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương theo quy định.
(4) Còn một số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa nhận thức đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất; cố tình không thực hiện đúng quy định của pháp luật đất đai, không tự giác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; không thực hiện di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng; sử dụng đất không đúng mục đích, tự ý lấn chiếm, tranh chấp đất đai,... làm ảnh hưởng tới công tác quản lý đất đai.
Điều 2. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế và nâng cao hiệu quả trong thực hiện quy định pháp luật đất đai đối với việc cho thuê đất, việc sử dụng đất của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1. Tập trung chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương có giải pháp giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc liên quan đến thực hiện việc cho thuê đất, việc sử dụng đất của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh nêu tại Báo cáo giám sát.
1.2. Chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương khẩn trương rà soát có giải pháp xử lý đối với các trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn (đất 5%) được chỉ định thầu không đúng theo quy định; làm rõ trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra việc thực hiện trình tự cho thuê đất không đúng quy định (nếu có). Đồng thời, để tăng cường công tác quản lý đất đai, cần phải tiến hành rà soát hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện trước Kỳ họp thường lệ cuối năm 2024.
1.3. Chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương khẩn trương rà soát, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoàn thiện việc ký hợp đồng thuê đất, bàn giao đất; rà soát các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp còn nợ tiền thuê đất để có giải pháp xử lý theo quy định; đồng thời, rà soát các diện tích đất nông nghiệp đã giao, cho thuê đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nhưng hoạt động kém hiệu quả hoặc không triển khai thực hiện để thu hồi trả lại cho địa phương quản lý, sử dụng theo quy định.
1.4. Xây dựng dự thảo Nghị quyết để trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh được quy định tại Điều 16 Luật Đất đai năm 2024; đồng thời đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng quy định về các tiêu chí để quyết định thực hiện đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành khi Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực.
1.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, để kịp thời phòng chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; ngăn chặn vi phạm trong việc thực hiện quy định pháp luật đối với việc cho thuê đất, việc sử dụng đất của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh; nhất là các vấn đề liên quan đến trình tự, thủ tục, thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn (đất 5%).
1.6. Xem xét hỗ trợ kinh phí cho các huyện, thành phố thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên phạm vi toàn tỉnh; thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng có liên quan đến quy định về quản lý đất đai, đặc biệt đối với Luật đất đai năm 2024.
2. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai, đặc biệt là phổ biến rộng rãi các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trách nhiệm đăng ký đất đai, những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định để Nhân dân biết và chấp hành đúng pháp luật đất đai
2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai nói chung, việc cho thuê đất đối với các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn nói riêng, đặc biệt là việc cho thuê đất 5% của UBND các phường, xã, thị trấn cũng như việc sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân sau khi được nhà nước cho thuê đất. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã chưa lập quỹ đất công ích, cần rà soát về tổng diện tích đất nông nghiệp, để dành một phần đất phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương theo quy định của pháp luật.
2.3. Thường xuyên kiểm tra, cập nhật việc sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân để phát hiện kịp thời các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc sử dụng đất không đúng mục đích cho thuê để có giải pháp xử lý kịp thời.
2.4. Quản lý chặt chẽ hồ sơ địa chính lưu tại huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn; khi có thay đổi nhân sự phải lập hồ sơ bàn giao tài liệu; hằng năm, tổng hợp thống kê, đánh giá tình trạng hồ sơ địa chính tại địa phương (dạng giấy và dạng số); xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân làm mất tài liệu hồ sơ địa chính theo quy định.
2.5. Quản lý chặt chẽ quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê, đất bãi bồi ven sông, hồ; quỹ đất đã giải phóng mặt bằng; quỹ đất công ích (đất 5%), xử lý nghiêm khắc, kịp thời đối với các trường hợp sử dụng các quỹ đất công ích (5%) không đúng pháp luật về đất đai (nếu có).
2.6. Kiện toàn năng lực cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, Tổ chức làm nhiệm vụ GPMB và cán bộ địa chính cấp xã để đáp ứng yêu cầu trong quản lý đất đai hiện nay; khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức triển khai việc thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVII, Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 28 tháng 6 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.