HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/NQ-HĐND |
Trà Vinh, ngày 07 tháng 7 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN, KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh năm 2021; Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 13 tháng 9 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 20/NQ-HĐND và một số điều của Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo số 157/BC-ĐGS, Báo cáo số 158/BC- ĐGS, Báo cáo số 159/BC-ĐGS, Báo cáo số 160/BC-ĐGS cùng ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2018 - 2020 tại Ủy ban nhân dân huyện Càng Long, Ủy ban nhân dân thị xã Duyên Hải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá kết quả thực hiện
1. Tán thành với nội dung các Báo cáo số 157/BC-ĐGS, Báo cáo số 158/BC-ĐGS, Báo cáo số 159/BC-ĐGS, Báo cáo số 160/BC-ĐGS cùng ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2018 - 2020 tại Ủy ban nhân dân huyện Càng Long, Ủy ban nhân dân thị xã Duyên Hải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh với những đánh giá về kết quả đạt được sau đây: Giai đoạn 2018 - 2020, UBND tỉnh và các đơn vị, địa phương ban hành nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản; phê duyệt khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khai thác khoáng sản; danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ; danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất và danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; phương án bảo vệ tài nguyên chưa khai thác; ký kết quy chế phối hợp trong quản lý tài nguyên, khoáng sản; thực hiện cấp phép thăm dò, quản lý, thanh tra, kiểm tra công tác khai thác tài nguyên, khoáng sản,... từ đó kết quả bước đầu trong thực hiện công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản được quan tâm thực hiện và đạt được một số kết quả nhất định.
2. Tuy nhiên, việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh tại các đơn vị chịu sự giám sát còn một số tồn tại, hạn chế như sau:
- Công tác tuyên truyền về quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao; một số địa phương cấp xã chưa biết Quyết định số 2367/QĐ-UBND ngày 08/6/2020 của UBND tỉnh phê duyệt Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất và Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Việc chỉ đạo kiểm tra, giám sát về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản chưa thường xuyên; lực lượng còn mỏng, chưa đủ máy móc, phương tiện, trang thiết bị; việc phối hợp giữa các ngành chức năng và các địa phương chưa chặt chẽ, do đó, còn tình trạng một số doanh nghiệp được tỉnh cấp phép khai thác báo cáo sản lượng chưa đúng thực tế, khai thác ngoài phạm vi cấp phép, khai thác chưa đúng công suất đã ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản, điều này cho thấy năng lực khai thác của doanh nghiệp không đảm bảo, mặt khác, đây cũng là việc dẫn đến trường hợp doanh nghiệp báo trữ lượng còn để xin gia hạn Giấy phép; khai thác vượt sản lượng cho phép, khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn diễn ra. Việc giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện khắc phục sai phạm sau thanh tra, kiểm tra còn chậm.
- Việc chỉ đạo về công tác quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn có mặt chưa đạt yêu cầu nên nhiều địa phương chưa thực hiện tốt công tác quản lý về tài nguyên, khoáng sản: vẫn còn doanh nghiệp, cá nhân tự thỏa thuận với người dân để khai thác đất mặt; một số vụ việc khai thác cải tạo ao hồ và tận thu đất, cát dôi dư không có giấy phép; chưa quản lý tốt công tác khai thác cát sông, cát biển, nước ngầm; việc thống kê, kiểm kê, thực hiện trám lấp các giếng hư hỏng chưa kịp thời; chưa quyết liệt thu hồi nợ thuế tài nguyên, môi trường; vẫn còn việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản nhiêu lân tại 01 mỏ khai thác; công tác đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường chưa được quan tâm đúng mức,...
- Trình độ năng lực chuyên môn của một số cán bộ, công chức làm công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản còn hạn chế.
Điều 2. Trách nhiệm thi hành
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thị xã Duyên Hải, Ủy ban nhân dân huyện Càng Long: thực hiện các kiến nghị của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo kết quả thực hiện về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đúng thời gian quy định trong các báo cáo nêu trên.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành chuyên môn có kế hoạch kiểm tra công tác quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn toàn tỉnh.
2. UBND tỉnh triển khai thực hiện các nội dung sau:
a) Thực hiện các kiến nghị của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo kết quả thực hiện về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đúng thời gian quy định đã nêu trong báo cáo.
b) Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương phối hợp và tổ chức triển khai thực hiện việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi, quyền hạn của mình chỉ đạo và tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện các nội dung tại Điều 2 của Nghị quyết này vào kỳ họp cuối năm 2022.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa X - kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2022./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.