HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2010/NQ-HĐND |
Bắc Kạn, ngày 19 tháng 11 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
KHOÁ VII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11 NĂM 2010
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 06 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 51/TTr-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015; Báo cáo Thẩm tra số 40/BC-BKT&NS ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 17/2007/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của tỉnh Bắc Kạn.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, giao Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII, kỳ họp chuyên đề tháng 11 năm 2010 thông qua ngày 10 tháng 11 năm 2010./.
|
CHỦ TỊCH |
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC
PHÂN
BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CỦA TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Nghị quyết số: 32/2010/NQ-HĐND ngày 19 tháng 11 năm 2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của các ngành, lĩnh vực dưới đây:
1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản: Xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án thủy lợi, đê kè và phòng chống lụt bão; các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản; cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về cây trồng, vật nuôi và dịch hại, bảo vệ và phát triển rừng; hạ tầng nuôi trồng thủy sản.
2. Công nghiệp: Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; mạng lưới điện vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Giao thông vận tải: Xây dựng và nâng cấp các công trình, dự án giao thông đường bộ.
4. Cấp nước và xử lý rác thải, nước thải: Xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án cấp, thoát nước, xử lý chất thải.
5. Kho tàng: Xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình thuộc hệ thống kho tàng, bến bãi lưu giữ hàng dự trữ quốc gia, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng theo phân cấp.
6. Thương mại - Du lịch: Xây dựng hạ tầng chợ trung tâm huyện, chợ nông thôn theo đúng quy định của nhà nước và hạ tầng du lịch theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tính hiệu quả sau đầu tư.
7. Văn hóa: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án bảo tồn, bảo tàng, điện ảnh, thư viện, nhà văn hoá.
8. Thể thao: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao.
9. Thông tin và truyền thông: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án phục vụ hoạt động xuất bản, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc và các dự án cụ thể được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
10. Khoa học, công nghệ và công nghệ thông tin: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, như: các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm; các trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; các phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ, các chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh; các trạm trại thực nghiệm; xây dựng và cải tạo các công trình công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu và xây dựng cổng thông tin.
11. Giáo dục và đào tạo: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án hạ tầng cho các cấp giáo dục và đào tạo mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học nghề nghiệp, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng.
12. Y tế và vệ sinh an toàn thực phẩm: Xây dựng và cải tạo các công trình Dự án Bệnh viện, Trung tâm Y tế, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Trung tâm Kiểm nghiệm, Trạm Y tế; xây dựng các khu cách ly gia súc và gia cầm trong công tác kiểm dịch; xây dựng các lò giết mổ tập trung.
13. Xã hội: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án phục vụ mục tiêu nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, thương bệnh binh, người già, người tàn tật; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe; cai nghiện và các công trình trợ giúp xã hội khác.
14. Tài nguyên và Môi trường: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất và khoáng sản, nguồn nước, các công trình quan trắc cảnh báo môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, năng lượng tái tạo.
15. Quản lý nhà nước: Xây dựng và cải tạo trụ sở, nơi làm việc của các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh.
16. Quốc phòng - An ninh: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
II. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÁC SỞ, NGÀNH CỦA TỈNH
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh được sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước gồm:
- Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Các cơ quan Hội đồng nhân dân.
- Các sở, ngành và các cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Các cơ quan của các tổ chức chính trị.
- Đối với vốn đầu tư cho các tổ chức xã hội và các tổ chức phi chính phủ khác sẽ xem xét cụ thể từng công trình, dự án phục vụ cho các mục tiêu nhiệm vụ cụ thể vì lợi ích công được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Bố trí vốn đầu tư cho các sở, ban, ngành đoàn thể của tỉnh
- Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cho các sở, ban, ngành, đoàn thể dựa trên cơ sở nhu cầu và khả năng cân đối vốn cho từng ngành, lĩnh vực phù hợp với mục tiêu phát triển và kế hoạch đầu tư trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
- Chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp và phục vụ lợi ích công.
- Việc phân bổ vốn thực hiện dự án cho các sở, ban, ngành, đoàn thể phải trên cơ sở các dự án có trong quy hoạch, các dự án có đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
3. Nguyên tắc bố trí vốn cho các công trình, dự án của các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh.
- Các công trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được bố trí vốn phải phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành đề ra.
- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án trọng điểm của tỉnh, các công trình, dự án hoàn thành, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm; không bố trí vốn ngân sách nhà nước cho các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
1. Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn:
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2011 được ổn định trong 5 năm của giai đoạn 2011 - 2015.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất, hỗ trợ doanh nghiệp, đầu tư cho Khoa học công nghệ, đầu tư cho giáo dục - đào tạo, trả nợ vốn vay tín dụng và các khoản đầu tư khác mà Chính phủ giao cụ thể cho từng lĩnh vực (sau đây gọi tắt là vốn đầu tư phát triển trong cân đối) năm 2011 năm đầu của thời kỳ ổn định 2011 - 2015 của từng huyện, thị xã không thấp hơn số vốn kế hoạch năm 2010.
2. Các tiêu chí phân bổ vốn:
Các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối cho các huyện, thị xã gồm 5 nhóm sau đây:
- Tiêu chí dân số, gồm: số dân trung bình của các huyện, thị xã
- Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm: tỷ lệ hộ nghèo, số thu ngân sách trên địa bàn (không bao gồm số thu sử dụng đất)
- Tiêu chí diện tích, gồm: diện tích đất tự nhiên của các huyện, thị xã.
- Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp xã: bao gồm tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã, số xã khu vực II và III của từng huyện, thị xã.
- Các tiêu chí bổ sung, bao gồm:
+ Tiêu chí thị xã trung tâm tỉnh lỵ: thị xã Bắc Kạn (nâng cấp đô thị thị xã Bắc Kạn từ loại IV lên loại III theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X).
+ Tiêu chí nâng cấp xã Vân Tùng lên thành thị trấn Vân Tùng theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X: huyện Ngân Sơn.
3. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể:
a) Tiêu chí dân số:
Số dân trung bình |
Điểm |
10.000 người |
1 |
Dân số trung bình của các huyện, thị xã để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm 2009.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển, bao gồm 2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu ngân sách trên địa bàn (không bao gồm số thu từ sử dụng đất) của các huyện, thị xã.
(1) Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo |
Điểm |
5% hộ nghèo |
1 |
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu điều tra hộ nghèo năm 2009 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
(2) Điểm của tiêu chí thu ngân sách trên địa bàn:
Thu ngân sách trên địa bàn |
Điểm |
Đến 5 tỷ đồng |
3 |
Trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm |
0,1 |
Trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm |
0,3 |
Trên 20 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm |
0,6 |
Trên 30 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm |
1,2 |
Số thu ngân sách trên địa bàn được xác định số điểm căn cứ số thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2009 (do Cục Thuế tỉnh báo cáo).
c) Tiêu chí diện tích, bao gồm: diện tích đất tự nhiên cuả các huyện, thị xã.
Diện tích đất tự nhiên |
Điểm |
Đến 20.000 ha |
3 |
Trên 20.000 ha đến 50.000 ha, cứ 10.000 ha tăng thêm được tính thêm |
1 |
Trên 50.000 ha, cứ 10.000 ha tăng thêm được tính thêm |
0,5 |
Diện tích đất tự nhiên xác định tính điểm lấy theo công bố của Cục Thống kê năm 2009.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm: số đơn vị hành chính cấp xã và số xã khu vực II, III.
(1) Điểm của tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã:
Đơn vị hành chính cấp xã |
Điểm |
Mỗi xã được tính |
0,5 |
Số đơn vị hành chính cấp xã tính toán điểm căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê về số đơn vị hành chính cấp xã đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.
(2) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã khu vực II và III
Đơn vị hành chính cấp xã khu vực II, III |
Điểm |
Mỗi xã được tính |
0,2 |
Số xã khu vực II và III được xác định theo Quyết định số : 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 của Uỷ ban dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển; Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
đ) Các tiêu chí bổ sung
Địa phương |
Điểm |
Thị xã Bắc Kạn |
40 |
Huyện Ngân Sơn |
5 |
4. Xác định mức phân bổ vốn cho các huyện, thị xã:
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị và tổng số điểm của 8 huyện, thị làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
Trong đó:
Xn là tổng số vốn đầu tư giao cho các huyện, thị thứ n.
K là tổng số vốn đầu tư giao cho các huyện, thị. (Tổng số vốn đầu tư trong cân đối sau khi trừ đi số vốn đầu tư từ thu sử dụng đất, hỗ trợ doanh nghiệp, đầu tư cho Khu công nghiệp, đầu tư cho giáo dục - đào tạo, trả nợ vốn vay tín dụng và các khoản đầu tư khác mà Chính phủ giao cụ thể cho từng lĩnh vực, số còn lại sẽ phân bổ cho cấp huyện theo tỷ lệ của từng năm).
Y là tổng số điểm của 8 huyện, thị.
Un là tổng số điểm của huyện, thị thứ n.
5. Điều chỉnh bất hợp lý:
Sau khi phân bổ theo các tiêu chí và định mức trên, đối với các địa phương có số vốn đầu tư trong cân đối thấp hơn kế hoạch năm 2010 (số vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao) sẽ được điều chỉnh bằng số vốn đầu tư trong cân đối kế hoạch năm 2010 do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Thực hiện theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015; và các quy định cụ thể của các chương trình mục tiêu, mục tiêu quốc gia do các bộ, ngành Trung ương hướng dẫn.
V. CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VỐN ĐẦU TƯ TRONG CÂN ĐỐI
1. Tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư trong cân đối giữa cấp tỉnh và cấp huyện:
- Giai đoạn 2008 - 2010, tỷ lệ phân bổ giữa cấp tỉnh và cấp huyện tương ứng là 80% và 20% tổng số vốn đầu tư phát triển trong cân đối. Ở giai đoạn này phần lớn nguồn lực tập trung ở cấp tỉnh quản lý và điều hành vì còn nhiều dự án đầu tư công lớn chưa hoàn thành. Giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh sẽ nâng dần tỷ lệ phân bổ vốn cho cấp huyện quản lý. Tuy nhiên, trong 2 năm đầu tỉnh vẫn phải tập trung nguồn lực để đầu tư một số dự án lớn như: hệ thống trụ sở huyện Ba Bể, huyện Ngân Sơn, thị xã Bắc Kạn, một số trụ sở của khối các sở, ngành; phục vụ an ninh - quốc phòng và giải quyết một phần khối lượng nợ của giai đoạn 2006 - 2010.
Vì vậy, giai đoạn 2011 - 2015 căn cứ vào tổng số vốn đầu tư phát triển trong cân đối hàng năm được Chính phủ giao, tỷ lệ phân bổ giữa cấp tỉnh và cấp huyện thực hiện theo lộ trình sau:
+ Năm 2011 - 2012: Tỉnh phân bổ 60%, huyện phân bổ 40% tổng số vốn đầu tư phát triển trong cân đối.
+ Năm 2013 - Năm 2015: Tỉnh phân bổ 50%, huyện phân bổ 50% tổng số vốn đầu tư phát triển trong cân đối.
2. Đối với các ngành:
- Việc phân bổ vốn đầu tư của các ngành phải căn cứ vào nghị quyết, mục tiêu của tỉnh và bố trí có trọng điểm. Đồng thời phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển ngành.
Ưu tiên thanh toán cho các công trình đã quyết toán; các công trình còn nợ khối lượng thực hiện lớn; các công trình chuyển tiếp, nhất là các công trình đã quá hạn đầu tư; các công trình mới chỉ xem xét những công trình thực sự bức xúc cần thiết phải đầu tư và phải đủ thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành; việc bố trí vốn cho các công trình khởi công mới phải đảm bảo đầu tư tập trung, không dàn trải (nhóm C không quá 3 năm, nhóm B không quá 5 năm).
- Kế hoạch đầu tư hàng năm của các ngành (danh mục các chương trình, dự án được lập theo thứ tự ưu tiên) gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra theo đúng quy định hiện hành, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh để giao kế hoạch năm.
Trong quá trình thực hiện các ngành nếu có phát sinh mới, trình tự thực hiện theo quy định trong cơ chế điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
3. Đối với các huyện, thị xã:
- Mức vốn đầu tư giao cho các huyện, thị xã năm 2011 là mức tối thiểu cho các năm cả giai đoạn 2011 - 2015, các năm tiếp theo mức vốn đầu tư cho các huyện, thị xã hàng năm không thấp hơn năm 2011.
- Ưu tiên thanh toán cho các công trình đã quyết toán; các công trình còn nợ khối lượng thực hiện lớn; các công trình chuyển tiếp, nhất là các công trình đã quá hạn đầu tư; các công trình mới chỉ xem xét những công trình thực sự bức xúc cần thiết phải đầu tư và phải đủ thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành; việc bố trí vốn cho các công trình khởi công mới phải đảm bảo đầu tư tập trung, không dàn trải (nhóm C không quá 3 năm, nhóm B không quá 5 năm).
- Các công trình, dự án đầu tư xây dựng mới phải có quy mô hợp lý, cân đối với nguồn lực của địa phương.
- Phải gắn kết với chương trình phát triển nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 (tập trung ưu tiên xây dựng trụ sở xã, trường học đạt chuẩn quốc gia, trạm y tế xã...)
- Tháng 9 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải làm việc với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, định hướng kế hoạch năm sau.
- Chậm nhất 10 ngày sau khi giao kế hoạch chi tiết, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp. Đồng thời phải thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định hiện hành./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.