HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 309/NQ-HĐND |
Bắc Ninh, ngày 11 tháng 12 năm 2020 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016, về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017, về ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ, về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 2026/QĐ-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính, về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021;
Xét Tờ trình số 521/TTr-UBND ngày 30/11/2020 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc kết quả thực hiện dự toán ngân sách năm 2020; xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021; kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023; kế hoạch tài chính 5 năm 2021-2025; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu.
Điều 1: Thông qua nội dung điều hành ngân sách năm 2020 như sau:
1. Sử dụng nguồn dự phòng ngân sách cấp tỉnh 152,7 tỷ đồng (phụ lục số 4a kèm theo);
2. Sử dụng nguồn cải cách tiền lương cấp tỉnh 1.430 tỷ đồng (phụ lục số 4b kèm theo);
3. Sử dụng nguồn dự toán chưa phân bổ trong dự toán đầu năm 2020 là 1.773 tỷ đồng (phụ lục số 4c kèm theo);
4. Thu hồi về ngân sách tỉnh kinh phí đã giao cho các đơn vị nhưng không thực hiện do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và các khoản theo Nghị quyết 84/NQ-CP của Chính phủ, số tiền 347 tỷ đồng (phụ lục số 4d kèm theo);
5. Về xử lý hụt thu năm 2020:
5.1. Ngân sách cấp tỉnh hụt thu 854 tỷ đồng: Giảm chi tạo nguồn cải cách tiền lương từ 50% tăng thu dự toán năm 2020 so với dự toán năm đầu thời kỳ ổn định là 427 tỷ đồng; sử dụng nguồn thu hồi dự toán 347 tỷ đồng; giảm một số nội dung chi trong dự toán 2020 chưa phân bổ đến đơn vị sử dụng ngân sách 80 tỷ đồng;
5.2. Ngân sách huyện, xã hụt thu 400 tỷ đồng:
- Giảm chi tạo nguồn cải cách tiền lương là 245 tỷ đồng;
- Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ 50% hụt thu các khoản ngoài quốc doanh tỉnh thu 156 tỷ: Các địa phương có số hụt thu lớn, Uỷ ban nhân dân tỉnh tạm cấp kinh phí để xử lý cân đối, kết thúc năm ngân sách sẽ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh mức hỗ trợ cụ thể;
- Sử dụng nguồn tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên, cắt giảm 70% chi tiêu hội nghị năm 2020 theo Nghị quyết số 84/NQ-CP của Chính phủ; nguồn dự phòng; sử dụng tăng thu tiền sử dụng đất để đảm bảo nhiệm vụ chi đầu tư đã cân đối trong dự toán đầu năm 89 tỷ đồng;
6. Xử lý nguồn còn lại năm 2020:
- Bổ sung cho các huyện, thành phố thị xã xử lý hụt thu 156 tỷ đồng và thực hiện các nhiệm vụ mới phát sinh, nhiệm vụ giao đầu năm nhưng thiếu kinh phí 196 tỷ đồng (phụ lục số 4g, 4h);
- Bổ sung cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh: 19,2 tỷ đồng (phụ lục số 4f kèm theo);
- Bổ sung kinh phí cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đột xuất, phát sinh;
- Nguồn còn lại được tiết kiệm chi để chuyển nguồn sang năm 2021. Trong đó, nguồn thuộc lĩnh vực chỉ tiêu pháp lệnh (sự nghiệp khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường) tiếp tục bố trí cho các nhiệm vụ chi tương ứng để đảm bảo chỉ tiêu trung ương giao; các nguồn khác để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản trả nợ công trình quyết toán, hỗ trợ các huyện trả nợ quyết toán công trình hạ tầng nông thôn (phụ lục số 4f kèm theo).
- Thực hiện ghi thu tiền thuê đất, ghi chi tiền bồi thường giải phóng mặt bằng của các doanh nghiệp thuê đất, số tiền 8.253 triệu đồng;
1. Nguyên tắc phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2021:
1.1. Về phân cấp quản lý ngân sách, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu:
Năm 2021 là năm kéo dài của thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020, phân cấp quản lý ngân sách thực hiện theo Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh quy định phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2017-2020; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên thực hiện theo Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh, quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020; tỷ lệ điều tiết thực hiện theo Nghị quyết số 87/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh, quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa chính quyền các cấp thuộc tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2017-2020; Nghị quyết số 142/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 về dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2019 và nguồn tăng thu, tiết kiệm chi năm 2018.
Đối với các trạm bơm do điều chỉnh phân cấp công trình thủy lợi từ cấp xã về tỉnh theo Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nên kinh phí trong định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ này của các địa phương sẽ được điều chỉnh về ngân sách cấp tỉnh.
1.2. Nguyên tắc phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2021:
* Dự toán chi đầu tư phát triển:
- Nguồn thu tiền sử dụng đất 3.500 tỷ đồng, trong đó đất đối ứng các dự án BT 850 tỷ đồng; còn lại là các dự án đấu giá, dân cư dịch vụ … được phân chia theo tỷ lệ điều tiết để đầu tư hạ tầng kỹ thuật của các dự án giao đất; đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị quyết của Quốc hội và phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Nguồn thu xổ số kiến thiết 17 tỷ đồng phân bổ theo quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30/7/2020 của Bộ Tài chính.
- Nguồn chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước 2.140 tỷ đồng được bố trí trả nợ vay đến hạn 7,4 tỷ đồng, còn lại phân bổ theo quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30/7/2020 của Bộ Tài chính. Trong đó phân bổ cho ngân sách cấp huyện theo phân cấp 200 tỷ đồng; hỗ trợ xây dựng hạ tầng nông thôn 190 tỷ đồng;
- Nguồn vốn Chính phủ vay về cho vay lại 15 tỷ đồng thực hiện Dự án tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai;
- Đối với công tác lập quy hoạch: Thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật quy hoạch, Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch.
- Nguồn thu điều tiết trong cân đối lớn hơn nhu cầu chi thường xuyên của ngân sách cấp xã 182 tỷ đồng để thực chương trình đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sử dụng nguồn cân đối ngân sách địa phương, nguồn bổ sung mục tiêu theo tiêu chí phân bổ vốn đầu tư cho các huyện, thị xã, thành phố để phân bổ cho các công trình thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, và bổ sung có mục tiêu cho cấp xã đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn theo chính sách của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Sử dụng vốn sự nghiệp để nâng cấp trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập; thực hiện một số dự án thuộc đề án thành phố thông minh, chính quyền điện tử; xây dựng bể bơi trong các trường học. Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ theo tiến độ thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản để phân bổ cho dự án;
- Giao cơ quan Tài chính phối hợp với cơ quan Thuế, Tài nguyên Môi trường thực hiện việc ghi thu tiền thuê đất, ghi chi tiền bồi thường giải phóng mặt bằng của các doanh nghiệp thuê đất, số tiền 40,3 tỷ đồng; ghi thu tiền sử dụng đất, ghi chi dự án đầu tư theo hình thức BT 850 tỷ đồng theo tiến độ thực hiện; ghi thu tiền sử dụng đất, ghi chi bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng dự án đấu giá quyền sử dụng đất, dự án đối ứng dự án đầu tư theo hình thức BT khi được phê duyệt quyết toán.
* Dự toán chi thường xuyên:
- Cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể:
+ Phân bổ dự toán chi thường xuyên cho từng lĩnh vực chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2021, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành. Chỉ tiêu biên chế theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên theo Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh;
+ Xây dựng dự toán kinh phí không tự chủ theo các chương trình, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành đảm bảo đúng đối tượng, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, phù hợp tiến độ, lộ trình thực hiện.
- Dự toán chi của các đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Xây dựng trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công theo Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ; lộ trình tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản), tăng giá học phí theo quy định của pháp luật;
+ Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo: Giao các sở phối hợp với Sở Tài chính xây dựng tiêu thức để phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách phù hợp với quy định hiện hành.
- Kinh phí ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2021:
+ Phân bổ 70% cho Công an tỉnh để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2021 theo chức năng nhiệm vụ được giao, bao gồm cả chi phục vụ hoạt động “phạt nguội” đối với các trường hợp vi phạm bị phát hiện qua hệ thống Camera giao thông;
+ Phân bổ 30% cho các huyện, thành phố thị xã, mức phân bổ theo tỷ lệ 70% số thu phạt an toàn giao thông của các đơn vị đã nộp vào ngân sách nhà nước năm 2019; còn lại phân bổ cho Ban An toàn giao thông tỉnh.
- Bố trí nguồn để chi nhiệm vụ chung:
+ Bố trí kinh phí chi phục vụ công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp 75 tỷ đồng (khi có kế hoạch, phân công nhiệm vụ sẽ phân bổ chi tiết).
+ Một số đề án Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét tại kỳ họp tháng 12 năm 2020, như: Chính sách xử lý ô nhiễm môi trường nông thôn, làng nghề; đề án tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy học ...; một số chính sách đã ban hành nhưng kế hoạch triển khai của các ngành chưa đủ cơ sở thẩm định dự toán để phân bổ chi tiết được bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ chung; căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, nguồn kinh phí bố trí trong dự toán chế độ chi và điều kiện thực tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ kinh phí để tổ chức thực hiện, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp gần nhất;
+ Một số nhiệm vụ khác phát sinh trong năm 2021 nhưng chưa có kế hoạch chi tiết sẽ bố trí nguồn để chi nhiệm vụ chung, khi có kế hoạch chi tiết Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện phân bổ đến đơn vị theo nhiệm vụ được giao như diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; ...
- Bố trí kinh phí hỗ trợ thực hiện đề án của Công an tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương hỗ trợ, Bộ Công an phê duyệt đề án gồm: Đề án Mua trang bị vật tư, phương tiện cho lực lượng Công an xã 20 tỷ đồng; đề án mua sắm trang thiết bị phương tiện kỹ thuật hình sự 40 tỷ đồng từ nguồn chi sự nghiệp an ninh của ngân sách địa phương;
- Các huyện, thành phố, thị xã: Trên cơ sở các nhiệm vụ chi theo phân cấp quản lý ngân sách, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên và số thu điều tiết ngân sách được hưởng, chủ động xây dựng dự toán chi đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương. Trong đó lưu ý các nhiệm vụ như khoán hoạt động của các tổ chức đoàn thể tại xã, thôn; kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng chống bạo lực gia đình; kinh phí xây dựng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO; kinh phí Ban Thanh tra nhân dân; chi bảo vệ, phát triển đất trồng lúa … các nhiệm vụ khác theo phân cấp tại các văn bản quy định, nội dung chi cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo, mà các văn bản đó không phải do chính sách mới ban hành kèm theo mức chi cụ thể.
+ Một số nội dung chi liên quan đến số đối tượng tham gia và một số nhiệm vụ không thường xuyên chưa có trong định mức, ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu để các huyện, thành phố thực hiện như: kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ nghèo; kinh phí chi trả trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội; kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế; chi phụ cấp và khoán kinh phí đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ ...
+ Một số lĩnh vực không có định mức phân bổ dự toán cố định như chi sự nghiệp giáo dục phụ thuộc quỹ lương; chi sự nghiệp bảo vệ môi trường phụ thuộc khối lượng rác thải cần vận chuyển, xử lý được xác định theo quỹ lương, khối lượng công việc theo đề án, kế hoạch được phê duyệt;
+ Hỗ trợ thêm mức chi khác của sự nghiệp giáo dục cho các địa phương đảm bảo phục vụ hoạt động dạy học;
+ Hỗ trợ các địa phương nâng cấp đô thị theo định mức phân bổ của Trung ương và thực tế ở địa phương;
+ Bố trí kinh phí đối với một số đề án do tỉnh ban hành: Trong dự toán năm 2021 đã bố trí dự toán để triển khai thực hiện một số đề án tỉnh đã ban hành như: Hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng; đề án sữa học đường; thực hiện chính sách trường trọng điểm; kinh phí hợp đồng cho giáo viên và nhân viên nấu ăn theo Công văn số 122/TT.HĐND ngày 06/11/2020 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Kinh phí khai thác, sử dụng bể bơi; Hỗ trợ nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể; Hỗ trợ làng quan họ gốc, làng quan họ thực hành; Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn; Cải tạo nhà vệ sinh trong trường học ...;
- Bố trí kinh phí bổ sung vốn cho các quỹ tài chính nhà nước, ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay;
+ Bố trí 10 tỷ đồng bổ sung cho Quỹ hỗ trợ nông dân tăng nguồn vốn cho vay;
+ Bố trí 50 tỷ đồng ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội vay theo quy định;
+ Đối với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với thanh niên, phụ nữ khởi nghiệp đến hết năm 2019 đã cấp là 130 tỷ đồng, gồm: chương trình thanh niên khởi nghiệp 60 tỷ đồng, phụ nữ khởi nghiệp 70 tỷ đồng. Do quy mô nguồn vốn lớn, đối tượng cho vay rộng nên tạm dừng việc cấp vốn từ năm 2020 để đánh giá hiệu quả và rà soát các văn bản quy định để đảm bảo cơ sở pháp lý.
* Các nội dung khác như dự phòng ngân sách, chi tạo nguồn cải cách tiền lương, trích quỹ dự trữ tài chính … thực hiện theo đúng chỉ tiêu Trung ương giao.
2.1. Thu ngân sách:
- Tổng thu NSNN trên địa bàn: 27.839 tỷ đồng, bằng dự toán Thủ tướng Chính phủ giao:
+ Thu nội địa: 22.319 tỷ đồng, trong đó: Các khoản thuế, phí là 18.802 tỷ đồng, thu tiền sử dụng đất 3.500 tỷ đồng;
+ Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 5.520 tỷ đồng.
- Thu ngân sách địa phương: 19.055 tỷ đồng (không bao gồm thu vay 15 tỷ đồng; thu điều tiết ngân sách địa phương được hưởng là 18.692 tỷ đồng; thu từ các khoản Trung ương bổ sung có mục tiêu là 363,2 tỷ đồng).
(Phụ lục số 02 kèm theo)
2.2. Chi ngân sách địa phương năm 2021 là 19.055,8 tỷ đồng:
- Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu của trung ương: 363,2 tỷ đồng;
- Chi cân đối ngân sách địa phương: 18.692,6 tỷ đồng:
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1 tỷ đồng;
+ Dự phòng ngân sách: 373,8 tỷ đồng;
+ Chi đầu tư phát triển: 5.886 tỷ đồng;
+ Chi thường xuyên: 10.086,3 tỷ đồng;
+ Trả lãi vay: 8,3 tỷ đồng;
+ Chi tạo nguồn cải cách tiền lương: 2.337 tỷ đồng.
(Biểu chi NSĐP theo phụ lục 03, chi thường xuyên cấp tỉnh theo phụ lục số 05 kèm theo).
3.1. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển một số ngành, lĩnh vực có mức độ sẵn sàng cao, có tiềm năng và lợi thế làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên so với các địa phương trong nước. Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp cơ bản, nền tảng với một số ngành công nghiệp mới, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp tiêu dùng; đẩy mạnh công nghiệp chế biến, chuỗi liên kết giá trị. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, hiện đại, nông nghiệp xanh thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
3.2. Tiếp tục cải cách hành chính, hiện đại hóa, cắt giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, trọng tâm là lĩnh vực thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, góp phần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp, phục vụ tốt hơn người dân và doanh nghiệp; tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp ngoài nhà nước, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng nhằm thúc đẩy tăng trưởng cao và bền vững, tạo nguồn thu ngân sách ổn định, vững chắc;
3.3. Tăng cường công tác quản lý thu, chống chất thu, bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế;
3.4. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước ngay từ khâu lập dự toán đến tổ chức thực hiện. Thực hiện nghiêm các quy định về tăng cường tiết kiệm, chống lãng phí. Triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thực sự cấp thiết, các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, công tác phí trong và ngoài nước, mua sắm trang thiết bị đắt tiền. Ưu tiên dành nguồn thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo các nhiệm vụ về an ninh, quốc phòng;
3.5. Rà soát, sửa đổi cơ chế điều tiết đối với nguồn thu tiền sử đất giữa các cấp chính quyền địa phương. Việc triển khai các dự án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc dự án xây dựng nhà ở để bán cần đảm bảo phù hợp quy hoạch chi tiết đã được duyệt, cân đối cung cầu, theo đúng các quy định của pháp luật, đồng thời xác định dự toán thu - chi tiền sử dụng đất cho đầu tư xây dựng cơ bản trong kế hoạch năm và trung hạn;
3.6. Chấn chỉnh việc lập và thực hiện quy hoạch xây dựng đảm bảo thiết thực, đúng quy định của pháp luật. Xác định nguồn vốn, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn phù hợp với khả năng cân đối ngân sách; tuân thủ quy định về phân cấp quản lý ngân sách;
3.7. Rà soát quy trình, tăng cường công tác quản lý đầu tư, xây dựng hạ tầng các dự án đất đấu giá, đất dân cư dịch vụ, dự án đối ứng dự án đầu tư theo hình thức BT;
3.8. Chủ động sử dụng dự phòng, dự trữ và các nguồn lực hợp pháp của địa phương để xử lý các nhiệm vụ chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định. Trường hợp thu ngân sách không đạt dự toán thì phải chủ động sắp xếp, cắt, giảm, giãn các nhiệm vụ chi đã bố trí dự toán và sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3.9. Giữ vững kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách trong xây dựng pháp luật, thực thi công vụ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch trong thu, chi ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, ...; thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm toán.
1. Mục tiêu xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm 2020-2025:
- Mục tiêu tổng quát:
+ Huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính của Nhà nước và xã hội phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX: “Đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo, xây dựng tỉnh Bắc Ninh phát triển bền vững; cơ bản trở thành thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng văn minh, hiện đại”;
+ Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nợ công đảm bảo an toàn, bền vững, hiệu quả góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh đổi mới khu vực sự nghiệp công, quản lý tài sản công; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; tăng cường cải cách hành chính, hiện đại hóa gắn liền với việc sắp xếp tổ chức lại bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước.
- Mục tiêu phấn đấu cụ thể:
+ Thu ngân sách nhà nước năm 2025 đạt 38.000 tỷ đồng. Trong đó, thu nội địa đạt 31.500 tỷ đồng.
+ Tổng chi ngân sách địa phương năm 2025 đạt 27.747 tỷ đồng.
2. Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2025 từ 7-8%/năm; trong đó công nghiệp và xây dựng tăng 7-8%/năm, dịch vụ tăng 8,3-9,1%/năm, thuế sản phẩm tăng 7,0-7,5%, nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1-1,2%/năm.
- Đóng góp năng suất của các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đến năm 2020 đạt từ 45-47%.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng 74%; dịch vụ 19,5%; nông, lâm nghiệp và thủy sản còn 2,3%.
- Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt 7.800-8.200 USD (giá hiện hành); thu nhập bình quân đầu người đạt 130-136 triệu đồng (giá hiện hành).
- Đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 37,7 tỷ USD; nhập khẩu đạt 33,2 tỷ USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP giai đoạn 2021-2025 đạt 36-38%; hệ số sử dụng vốn (ICOR) đạt từ 5,8-6,0.
3. Giải pháp thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm 2021-2025
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả thể chế tài chính, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội;
- Tiếp tục đổi mới chính sách động viên nguồn lực công, đảm bảo nguồn thu ngân sách thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh;
- Tăng cường hiệu quả phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước với quá trình phát triển, tái cơ cấu nền kinh tế;
- Quản lý chặt chẽ, hiệu quả nợ công phù hợp các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, khả năng trả nợ của ngân sách tỉnh;
- Đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cùng với đa dạng hóa nguồn lực xã hội phát triển dịch vụ công;
- Giữ vững kỷ luật, kỷ cương tài chính trong xây dựng pháp luật, thực thi công vụ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch trong thu, chi ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
Điều 4: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao dự toán và chỉ đạo, tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVIII, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 11/12/2020 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.