HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/NQ-HĐND |
Phú Thọ, ngày 12 tháng 12 năm 2023 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 4749/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2023 của UBND tỉnh về việc đề nghị HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Báo cáo số 209/BC-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hoá - Xã hội, Ban Pháp chế, Ban Dân tộc của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh. Tiếp tục thực hiện quyết liệt khâu đột phá về cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tập trung huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và triển khai các dự án trọng điểm. Thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính, tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Đảm bảo việc làm, an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt từ 7,5% trở lên.
- Tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt từ 67 triệu đồng trở lên.
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng 41,2%; dịch vụ 40,4%; nông, lâm nghiệp, thủy sản 18,4%.
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn đạt 50 nghìn tỷ đồng trở lên.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt từ 6.872 tỷ đồng trở lên.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt từ 20% trở lên.
2. Về xã hội
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 34%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt 71,5% trở lên, trong đó: Đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ, chứng nhận đạt từ 31% trở lên.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 0,6% trở lên.
- Tỷ lệ bác sỹ, giường bệnh/1 vạn dân: 15,2 bác sỹ/1 vạn dân và 55,5 giường bệnh/1 vạn dân.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 94% trở lên.
- Có thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; huyện Phù Ninh đạt chuẩn nông thôn mới.
3. Về môi trường
- Tỷ lệ dân cư thành, thị được dùng nước sạch đạt 93,8%; tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh duy trì đạt từ 98,5% trở lên.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và khu dân cư tập trung đạt 79% trở lên.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Tập trung chỉ đạo thực hiện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Nghị quyết số 61-NQ/TU về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2021-2025; chuẩn bị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030. Chỉ đạo quyết liệt cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, triển khai Quy hoạch tỉnh; hoàn thiện, triển khai các quy hoạch, kế hoạch ngành lĩnh vực; huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; rà soát, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, giải ngân vốn đầu tư công; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng. Thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã đảm bảo theo yêu cầu Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và thực tiễn địa phương; đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số. Thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ về văn hóa, xã hội; tổ chức tốt các sự kiện chính trị, văn hóa, quốc phòng, an ninh quan trọng của tỉnh năm 2024.
2. Chỉ đạo thực hiện quyết liệt khâu đột phá về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
2.1. Tập trung hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch; rà soát, bổ sung kịp thời các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; đề xuất với Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến thủ tục đầu tư, đất đai, tiếp cận vốn tín dụng, lao động. Xây dựng kế hoạch triển khai quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ; tổ chức triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, kế hoạch sử dụng đất.
2.2. Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; xử lý các tồn tại, hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án trọng điểm; nâng cao hiệu quả công tác giám sát, đánh giá đầu tư, tập trung xử lý, giải quyết dứt điểm tình trạng dự án chậm tiến độ, chậm triển khai trên địa bàn tỉnh; kiên quyết thu hồi các dự án có vướng mắc kéo dài, tồn đọng nhiều năm, chậm đưa đất vào sử dụng.
2.3. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các hạ tầng trọng điểm về khu công nghiệp, đô thị, giao thông liên kết vùng; phấn đấu huy động vốn đầu tư trên địa bàn đạt trên 50 nghìn tỷ đồng. Đẩy nhanh tiến độ triển khai, hoàn thành các dự án trọng điểm về hạ tầng giao thông, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị; triển khai kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII và Quy hoạch tỉnh.
2.4. Chỉ đạo làm tốt công tác xúc tiến đầu tư với các hình thức hiệu quả, phù hợp; tích cực giới thiệu, quảng bá các tiềm năng, cơ hội đầu tư của tỉnh; chủ động tiếp cận, hỗ trợ, mời gọi các nhà đầu tư chiến lược; phấn đấu thu hút 8-10 dự án FDI trong lĩnh vực chế biến chế tạo, có giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh công tác phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế tập thể, thúc đẩy sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị.
2.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính; triển khai thực hiện có hiệu quả việc đổi mới tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong giải quyết thủ tục hành chính, gây phiền hà, sách nhiễu cho doanh nghiệp, người dân. Tập trung rà soát, cắt giảm các thủ tục hành chính liên quan; rà soát, đánh giá xác định rõ nguyên nhân, có giải pháp cụ thể đối với 17 chỉ số thành phần giảm điểm trong bộ chỉ số PCI (4/10), PAPI (5/8), PAR INDEX (4/8), SIPAS (4/5). Triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) năm 2024.
3.1. Tích cực triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh; tập trung tháo gỡ khó khăn, rào cản để doanh nghiệp, người dân tiếp cận các nguồn hỗ trợ thuận lợi, bình đẳng. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, chủ đầu tư theo Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023, Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 15/7/2023 của Chính phủ và các chính sách hỗ trợ về tín dụng, giảm tiền thuế, tiền thuê đất.
3.2. Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nghị quyết, chương trình, kế hoạch phát triển nông lâm nghiệp giai đoạn 2021- 2025 và kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp năm 2024. Đẩy mạnh hỗ trợ các dự án sản xuất nông nghiệp theo Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, liên kết theo chuỗi giá trị.
- Chỉ đạo rà soát, cụ thể hóa các chương trình, kế hoạch thành các dự án cụ thể; mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả các chuỗi liên kết sản xuất hàng hóa đối với các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc trưng, có lợi thế. Phát triển mở rộng diện tích nuôi thâm canh thủy sản, nuôi cá nước lạnh ở nơi có điều kiện, nuôi cá lồng có kiểm soát (trong hồ chứa); mở rộng diện tích rừng gỗ lớn, kết hợp trồng cây dược liệu, chăn nuôi dưới tán rừng; mở rộng diện tích sản xuất được chứng nhận các tiêu chuẩn an toàn, gắn với quản lý mã số vùng trồng và truy xuất nguồn gốc. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại liên kết với các hộ dân mở rộng quy mô các vùng nguyên liệu tập trung, gắn với chế biến sâu sản phẩm nông sản và thị trường tiêu thụ.
- Phát triển nông thôn mới đảm bảo thực chất, đi vào chiều sâu; phấn đấu năm 2024 xây dựng huyện Phù Ninh đạt chuẩn nông thôn mới, có thêm 05 xã, 45 khu dân cư đạt chuẩn nông thôn mới, 08 xã nông thôn mới nâng cao, 30 khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phấn đấu có thêm 32 sản phẩm, nhóm sản phẩm đạt từ 03 sao trở lên.
3.3. Tập trung chỉ đạo, xử lý kịp thời khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất công nghiệp. Tăng cường nắm bắt tình hình, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất tiếp cận vốn tín dụng, thị trường, thủ tục đầu tư, đất đai. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ về tín dụng, miễn giảm, thuế, phí; tăng cường quản lý chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ. Đảm bảo bàn giao mặt bằng cho các dự án; đôn đốc, yêu cầu các nhà đầu tư, chủ dự án thực hiện đảm bảo đúng tiến độ theo cam kết. Hoàn thiện thủ tục đầu tư, giao đất để khởi công đầu tư mới, mở rộng các dự án; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án sản xuất sớm hoàn thành, đi vào hoạt động; phấn đấu tốc độ tăng trưởng công nghiệp đạt từ 10% trở lên.
3.4. Tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ; tập trung vào các ngành dịch vụ chất lượng cao, có lợi thế, các ngành thiết yếu để hỗ trợ phát triển công nghiệp; từng bước hình thành, phát triển một số dịch vụ trung tâm vùng có lợi thế; phấn đấu ngành dịch vụ tăng trưởng trên 6,5%. Đẩy mạnh các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, kết nối cung cầu, phát triển thương mại điện tử; hỗ trợ khai thác hiệu quả thị trường nội địa, đưa hàng hóa lên sàn thương mại điện tử. Thông tin kịp thời các tiêu chuẩn mới của thị trường xuất khẩu, các hiệp định thương mại thế hệ mới (FTA) để mở rộng thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Thúc đẩy phát triển du lịch; tăng cường quảng bá, xúc tiến, liên kết hợp tác phát triển du lịch; đẩy mạnh phát triển, đa dạng hóa các loại hình du lịch cùng với phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng.
4.1. Về công tác quản lý đầu tư công: Tiếp tục chỉ đạo rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2024 đảm bảo kịp thời, hiệu quả, tránh dàn trải; ưu tiên vốn bố trí trả nợ; thực hiện tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán, thu hồi tạm ứng vốn theo đúng quy định. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm; bảo đảm tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công trên 95% kế hoạch.
Thực hiện phân bổ 1.337 tỷ đồng nguồn ngân sách Trung ương, 2.019 tỷ đồng ngân sách địa phương theo đúng quy định (bao gồm tiền đất phân cấp cho ngân sách huyện, xã). Chỉ đạo giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc; đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công đối với 13/20 dự án đầu tư công trọng điểm còn lại hoàn thành trong năm 2024; tập trung thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư các dự án mới. Chỉ đạo thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia; chủ động tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
4.2. Về đầu tư tư nhân: Tăng cường xúc tiến, ưu tiên thu hút các nhà đầu tư chiến lược, dự án có quy mô lớn, công nghệ cao trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo. Thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình tiến độ thực hiện dự án; kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án, nhất là các dự án trọng điểm, các dự án đã hoàn thành các thủ tục đầu tư, bàn giao mặt bằng và thi công xây dựng hạ tầng; kiên quyết xử lý, thu hồi các dự án treo, chậm tiến độ theo đúng quy định của pháp luật. Phấn đấu thu hút 8-10 dự án đầu tư FDI, vốn đăng ký 200- 300 triệu USD.
4.3. Về tài chính, tín dụng: Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định; phấn đấu thu ngân sách nhà nước đạt từ 6.872 tỷ đồng trở lên. Đẩy mạnh điện tử hóa trong quản lý, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử; tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Triển khai có hiệu quả quy định thuế tối thiểu toàn cầu, bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; ưu tiên sử dụng các nguồn kinh phí chuyển nguồn, chuyển nhiệm vụ chi, tiền sử dụng đất cho đầu tư phát triển; thực hiện tốt các chế độ, chính sách cải cách tiền lương, an sinh xã hội. Chỉ đạo, thực hiện tốt các quy định về mặt bằng lãi suất huy động và cho vay; tăng cường khả năng tiếp cận, hấp thụ vốn; ưu tiên tập trung tín dụng cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư hạ tầng trọng điểm của tỉnh; phấn đấu tăng trưởng tín dụng đạt khoảng 11-12%. Đẩy mạnh thực hiện chương trình kết nối ngân hàng- doanh nghiệp, chuyển đổi số và thanh toán không dùng tiền mặt.
5.1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai; rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2030, kế hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2021- 2025; làm tốt công tác thẩm định, quyết định giá đất, kiểm kê đất đai năm 2024; thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân đảm bảo đúng quy định. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính giai đoạn 2021- 2025; hoàn thành việc cắm mốc giới, đo đạc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông, lâm trường. Triển khai đồng bộ việc số hóa, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai trên địa bàn.
5.2. Tăng cường công tác quản lý khoáng sản; bảo vệ môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu; tiếp tục tổ chức đấu giá, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản đảm bảo đúng quy định. Tích cực triển khai thực hiện Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt giai đoạn 2021-2025; triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định; đôn đốc nhà đầu tư đảm bảo tiến độ hoàn thành đưa vào sử dụng Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại xã Trạm Thản. Chủ động phương án ứng phó với biến đổi khí hậu; phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
5.3. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án khoa học công nghệ; quan tâm hỗ trợ đầu tư đổi mới, ứng dụng, chuyển giao, công nghệ; hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, truy xuất nguồn gốc, mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Tăng cường công tác bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
6. Nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn hóa- xã hội; đảm bảo chính sách an sinh xã hội
6.1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo (giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn, tăng cường giáo dục thể chất, kỹ năng, đạo đức, nhân cách cho học sinh, sinh viên); đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; duy trì tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tốp 10 cả nước. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên; rà soát, bổ sung kế hoạch tuyển dụng giáo viên ở các cấp học. Duy trì và nâng cao chất lượng các trường học đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu có thêm 14 trường học đạt chuẩn. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục, phấn đấu tỷ lệ kiên cố hóa trường, lớp học đạt 96%.
6.2. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân; chủ động ứng phó với các dịch bệnh mới; tăng cường năng lực hệ thống y tế dự phòng, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế cơ sở, thực hiện tốt các chính sách về dân số. Quan tâm triển khai, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, đề án, dự án của ngành y tế.
6.3. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao, gắn với phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống tinh thần cho Nhân dân. Quản lý và tổ chức tốt các lễ hội, các hoạt động văn hóa trên địa bàn; thực hiện tốt phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Tiếp tục duy trì, phát triển thể dục thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao; tổ chức tốt các giải thi đấu thể thao quốc gia, quốc tế. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền; tăng cường định hướng dư luận, ngăn chặn các thông tin xấu độc lan truyền trong xã hội và trên không gian mạng.
6.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; thực hiện tốt chính sách việc làm, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất lượng đào tạo nghề; phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt 71,5% trở lên; tổ chức tốt các sàn giao dịch việc làm, tư vấn, giới thiệu việc làm. Tăng cường đảm bảo các quyền lợi cho người lao động; đẩy mạnh phát triển các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia, công tác giảm nghèo và các chính sách an sinh xã hội; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,6%. Thực hiện đảm bảo các chính sách người có công, trợ cấp, trợ giúp xã hội. Thực hiện tốt các chính sách về dân tộc và tôn giáo.
7.1. Thực hiện hiệu quả, cụ thể hóa các nghị quyết, quy định của Trung ương, của tỉnh gắn trách nhiệm người đứng đầu. Tiếp tục triển khai kế hoạch phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, thực hiện Đề án 06/CP của Chính phủ; nâng cao tỷ lệ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến. Tiếp tục thực hiện rà soát, tổ chức sắp xếp lại, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy các cơ quan; sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 gắn với công tác sắp xếp, tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức cấp xã; sắp xếp, xử lý nhà, đất, tài sản công,... đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Thực hiện tốt công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng cán bộ công chức; đề án vị trí việc làm tại các cơ quan, đơn vị. Duy trì nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao trách nhiệm, vai trò tham mưu, phối hợp của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trong việc thực hiện các nội dung chương trình công tác của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo kịp thời, chất lượng, hiệu quả.
7.2. Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; đảm bảo tỷ lệ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trực tuyến toàn tỉnh đạt 80% trở lên; 50% hồ sơ thủ tục hành chính được người dân, doanh nghiệp thực hiện trực tuyến từ xa. Thực hiện đồng bộ việc tiếp nhận, giải quyết trực tuyến đối với 25 dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06/CP; 24 dịch vụ công theo Quyết định số 422/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện số hóa tại bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kiến thức cho các doanh nghiệp, người dân về chuyển đổi số. Quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số nhằm đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, tham gia hiệu quả vào các chuỗi giá trị, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
8.1. Thực hiện tốt kế hoạch quân sự, quốc phòng địa phương; nắm chắc tình hình, kịp thời xử lý các tình huống, không để bị động, bất ngờ; hoàn thành kế hoạch tuyển quân; chuẩn bị tốt các điều kiện, tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2024. Chủ động đấu tranh, tăng cường trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp đảm bảo an ninh chính trị nội bộ; thường xuyên kiểm tra, rà soát các cơ sở có nguy cơ cao về cháy, nổ, nhất là các khu chung cư, nhà trọ, đông dân cư. Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho công an xã, thị trấn. Tăng cường công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế, giao lưu nhân dân.
8.2. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra; thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước theo Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 27/10/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, không để tồn đọng, kéo dài. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện nghiêm công tác kê khai, công khai, minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ Khoá XIX, Kỳ họp thứ Bảy thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2024./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.