HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 268/NQ-HĐND |
Điện Biên, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 26/2011/TTLT ngày 13/4/2011 của Liên Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ KHĐT, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Nghị quyết số: 03-NQ/TU ngày 18/11/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1842/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh về việc thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số: 41/BC - VHXH của Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 với một số nội dung chính như sau:
1.1 Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào khu vực nông thôn ngày càng được nâng cao.
1.2 Mục tiêu cụ thể:
- Năm 2012, hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới làm cơ sở để thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia NTM giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020, đạt yêu cầu tiêu chí số 1;
- Từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn phù hợp với quy hoạch không gian xây dựng thôn (bản), xã và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao, nâng cao thu nhập;
- Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và tổ chức tốt đời sống văn hóa - xã hội - môi trường nông thôn;
- Nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn, xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc đảm bảo xây dựng thành công CNH - HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Đến hết năm 2015: phấn đấu có 20% số xã cơ bản đạt các tiêu chí nông thôn mới; các xã còn lại lựa chọn các tiêu chí cụ thể trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới để triển khai thực hiện và hoàn thành. Đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
1.3. Phạm vi thực hiện:
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên được thực hiện trên phạm vi 98 xã thuộc 9 huyện, thị xã, thành phố.
2.1. Quy hoạch
a. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới (quy hoạch và thực hiện quy hoạch). Năm 2011 - 2012 hoàn thành xong quy hoạch nông thôn mới cấp xã cho 98/98 xã để làm cơ sở thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015.
b. Nội dung
- Quy hoạch sử dụng đất bố trí dân cư, cơ sở hạ tầng công cộng theo chuẩn nông thôn mới;
- Quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (bao gồm: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản), đất cho sản xuất công nghiệp - dịch vụ, đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất.
2.2. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
a. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 (giao thông), 3 (thủy lợi), 4 (điện), 5 (trường học), 6 (cơ sở vật chất văn hóa), 7 (chợ nông thôn), 9 (nhà ở dân cư), 15 (y tế).
b. Nội dung
- Nội dung 1: Đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới đường huyện, đường xã; hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến năm 2015 có 35% số xã đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa).
- Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến năm 2015 có trên 85% số xã cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới về điện.
- Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể thao. Đến năm 2015 có 20% số xã cơ bản đạt chuẩn.
- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về Y tế. Đến năm 2015 có 71 xã đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất y tế xã (đạt 72%).
- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về Giáo dục. Đến 2015, có trên 85% phòng học được kiên cố hóa và 45% số xã đạt chuẩn về giáo dục.
- Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến năm 2015 có 66 xã có trụ sở và các công trình phụ trợ đạt chuẩn (đạt tỷ lệ 67,3%).
- Nội dung 7: Cải tạo, xây dựng mới hệ thống thủy lợi. Đến năm 2015 có 100% kênh cấp II được kiên cố hóa; 50% xã có hệ thống kênh cấp III (kênh mương nội đồng) được kiên cố hóa; có 30 xã cơ bản đạt chuẩn (đạt tỷ lệ 30,61%).
- Nội dung 8: Nâng cấp và xây dựng mới chợ nông thôn xã, cụm xã. Đến 2015 có 44 xã đạt chuẩn (đạt tỷ lệ 44,89%).
- Nội dung 9: Nhà ở dân cư nông thôn. Đến năm 2015 có 50% số hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng; không còn nhà dột nát.
2.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
a. Mục tiêu: Đến năm 2015 có 20% số xã cơ bản đạt tiêu chí số 10 (thu nhập) và số 12 (cơ cấu lao động).
b. Nội dung:
- Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao đồng thời đảm bảo an ninh lương thực của địa phương.
- Nội dung 2: Tăng cường khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Nội dung 3: Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông nghiệp.
- Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống là thế mạnh của địa phương như dệt vải, khăn, làm chăn đệm, mây tre đan... và nghề thủ công truyền thống của các dân tộc.
- Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp chế biến vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn đến năm 2015 lao động nông nghiệp giảm còn 65% lao động nông thôn.
2.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
a. Mục tiêu: Phấn đấu đến 2015 có 20% số xã đạt tiêu chí số 11 có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%.
b. Nội dung
- Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 4%/năm (riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4,5-5%/năm).
- Thực hiện tốt các Chương trình an sinh xã hội.
2.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn.
a. Mục tiêu: Đến năm 2015 có 50 xã (đạt tỷ lệ 51,02%) đạt chuẩn theo yêu cầu tiêu chí số 13 (hình thức tổ chức sản xuất).
b. Nội dung
- Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã đồng thời củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp hiện có và phát triển các loại hình hợp tác sản xuất mới trong nông thôn; Tăng cường các hoạt động hợp tác giữa các hộ nông dân với các hộ nông dân, các nhóm hộ, tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
- Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
- Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
2.6. Phát triển giáo dục - Đào tạo
a. Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 (trường học), số 14 (giáo dục). Đến 2015 có 44 xã đạt chuẩn (đạt tỷ lệ 45%).
b. Nội dung
* Giáo dục: Thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi tại 21/24 xã chưa đạt chuẩn để đến năm 2015 có 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi theo quy định. Duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại 24/24 xã. Phấn đấu đến năm 2015, 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học mức độ II.
* Đào tạo:
- Đẩy mạnh đào tạo lao động khu vực nông thôn, đảm bảo tỷ lệ lao động khu vực nông thông đã qua đào tạo đạt trên 20% theo quy định.
- Tăng cường các biện pháp huy động học sinh tốt nghiệp THCS ra học THPT hoặc theo học nghề ở các xã nông thôn. Phấn đấu đến năm 2015 có 70% số học sinh tốt nghiệp THCS theo học trung học phổ thông, bổ túc hoặc học nghề.
2.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
a. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 (Y tế). Đến năm 2015 có 71 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 72%.
b. Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực Y tế; đến năm 2015 có 60% số xã có bác sỹ; 100% thôn, bản có nhân viên y tế thôn, bản, đội hoạt động và 30% nhân viên y tế thôn, bản có trình độ từ sơ học trở lên; 100% số xã có cơ sở nhà trạm kiên cố (trừ các xã mới chia tách); 95% dân số tham gia các hình thức bảo hiểm y tế; 100% người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế; 100% trạm y tế có cơ sở vật chất đáp ứng tiêu chí của chuẩn quốc gia về y tế xã.
2.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
a. Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 16 (văn hóa), số 8 (Bưu điện). Đến năm 2015 có 48 xã đạt chuẩn (đạt tỷ lệ 45%).
b. Nội dung
- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa đồng thời thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn: Đến năm 2015 đạt 100% số xã có điểm bưu chính viễn thông; 45% số thôn, bản có Internet.
2.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
a. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 (Môi trường). Đến năm 2015 có 34 xã cơ bản đạt chuẩn (đạt tỷ lệ 35%).
b. Nội dung
- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; để đảm bảo sức khỏe cho nhân dân các xã trên địa bàn tỉnh;
- Nội dung 2: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn theo quy hoạch.
2.10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn.
a. Mục tiêu: Đạt được tiêu chí số 18 (hệ thống tổ chức chính trị xã hội); phấn đấu 100% cán bộ cơ sở cấp xã đạt chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh; các tổ chức đoàn thể chính trị đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên; an ninh trật tự xã hội được giữ vững.
b. Nội dung
- Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở nông thôn.
- Nội dung 3: Căn cứ qui định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức chính trị để hướng dẫn các tổ chức chính trị trên địa bàn tham gia thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện thực tế.
2.11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
a. Mục tiêu: Đến năm 2015 có 98 xã (đạt tỷ lệ 100%) đạt yêu cầu tiêu chí số 19 về giữ vững an ninh, trật tự xã hội.
b. Nội dung thực hiện
- Nội dung 1: Hướng dẫn thôn bản xây dựng nội quy, hương ước thôn, bản và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Nội dung 2: Hướng dẫn, triển khai thực hiện chính sách và tạo điều kiện cho lực lượng an ninh xã, thôn, bản hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn.
- Phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã cơ bản đạt được các tiêu chí về nông thôn mới; cụ thể:
+ Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: 70% số xã có đường giao thông đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới (các trục đường thôn, bản cơ bản được cứng hóa); 60% số xã có hệ thống kênh cấp III được kiên cố hóa; 95% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới về điện; trên 95% phòng học được kiên cố hóa.
+ Về kinh tế và tổ chức sản xuất: Tăng thu nhập của hộ nghèo 3,5 lần; 75% số xã đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới về phát triển sản xuất kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
+ Về văn hóa, xã hội, môi trường: trên 80% số xã đạt chuẩn về giáo dục theo tiêu chí nông thôn mới; 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 70% số xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông và internet đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới; 95% nông dân được sử dụng nước hợp vệ sinh; 90% số hộ nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 80% số xã đạt chuẩn vệ sinh môi trường nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới.
- Trong từng giai đoạn, từng năm có đánh giá kết quả thực hiện xây dựng kế hoạch duy trì, phát triển để giữ vững các tiêu chí đã đạt được; xác định tiếp tục phương hướng nâng cao chất lượng, cải thiện điều kiện sống của dân cư trên địa bàn để giữ vững các tiêu chí cơ bản đã đạt được.
4. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện chương trình
4.1. Tuyên truyền vận động
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nội dung phương pháp tổ chức triển khai thực hiện và mục tiêu cần đạt của xây dựng NTM để người dân hiểu rõ, đồng thuận tham gia và giám sát thực hiện;
- Vận động cán bộ và đồng bào các dân tộc, các tổ chức cá nhân, tích cực tham gia sức lực, tài lực, trí lực, để cùng nhau xây dựng nông thôn mới;
- Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng mô hình;
- Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn tỉnh, nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành một nhiệm vụ chính trị của địa phương.
4.2. Điều hành và quản lý Chương trình
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở các cấp để chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên toàn tỉnh. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, đơn vị chuyên môn hướng dẫn, chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ Quyết định số 800/QĐ-TTg và tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Quyết định 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 18/11/2011 của của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Thành lập Văn phòng điều phối tỉnh, là cơ quan thường trực làm nhiệm vụ tham mưu cho Ban Chỉ đạo tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch đề ra; Văn phòng điều phối đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã để giúp Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã xây dựng đề án, tổ chức triển khai thực hiện.
- Từng bước đào tạo cán bộ chuyên trách để triển khai Chương trình: Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách các cấp để triển khai có hiệu quả Chương trình. Đồng thời, tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm nhiệm vụ triển khai, thực hiện xây dựng nông thôn mới các cấp.
- Nâng cao chất lượng qui hoạch và quản lý qui hoạch
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp gắn với phát triển công nghiệp, dịch vụ. Tăng cường công tác khuyến nông, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất.
4.3 Cơ chế huy động vốn
- Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện chương trình. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên toàn tỉnh;
- Huy động tối đa nguồn lực của tỉnh, huyện, xã để tổ chức triển khai Chương trình;
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp;
- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 29 tháng 12 năm 2011./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.