HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 222/2015/NQ-HĐND |
Quảng Ninh, ngày 12 tháng 12 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 55a/2013/QĐ-TTg ngày 04/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh;
Xét Tờ trình số 7121/TTr-UBND ngày 19/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ một số đối tượng trẻ em chưa thuộc diện hưởng chính sách hiện hành của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 110/BC-HĐND ngày 04/12/2015 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ một số đối tượng trẻ em chưa thuộc diện hưởng chính sách hiện hành của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:
1. Phạm vi thực hiện: Đối tượng trong độ tuổi trẻ em theo quy định của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, chưa thuộc diện được hưởng chính sách hiện hành của Nhà nước.
Trường hợp Nhà nước ban hành chính sách hỗ trợ có cùng nội dung quy định tại Nghị quyết này thì đối tượng chỉ được hưởng hỗ trợ theo mức hỗ trợ cao nhất.
3.1. Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
a) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
b) Trẻ em sinh ra từ bà mẹ bị nhiễm HIV/AIDS.
3.3. Trẻ em thuộc hộ nghèo; trẻ em thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của nhà nước; trẻ em bị câm, điếc; trẻ em có hộ khẩu thường trú tại các xã, phường thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ; trẻ em là con của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 , Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13.
3.4. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ; trẻ em thuộc gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của Nhà nước; trẻ em thuộc gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, rủi ro đột xuất (các đối tượng này có xác nhận của Hội đồng xét duyệt bảo trợ xã hội cấp xã và thẩm định của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trẻ thường trú).
3.5. Trẻ em thuộc hộ cận nghèo; trẻ em tự kỷ đang theo học tại các cơ sở giáo dục có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
3.6. Trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em là nạn nhân của tai nạn thương tích hoặc bị bạo lực.
3.7. Người chăm sóc trẻ trong thời gian trẻ khám, chữa bệnh.
4.2. Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, chi phí khám chữa bệnh
4.2.1. Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
b) Hỗ trợ dinh dưỡng nâng cao thể trạng
- Hỗ trợ bằng 70% mức lương cơ sở/trẻ/tháng đối với đối tượng dưới 24 tháng tuổi quy định tại mục a, b điểm 3.1 khoản 3 điều 1 (trừ trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo);
- Hỗ trợ bằng 50% mức lương cơ sở/trẻ/tháng đối với đối tượng từ 24 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi quy định tại mục a điểm 3.1 khoản 3 điều 1 (trừ trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo).
4.2.2. Hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh (chỉ hỗ trợ đối tượng khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế công lập; mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh không vượt quá 50 lần mức lương cơ sở/lần)
c) Hỗ trợ 70% phần còn lại của tổng chi phí khám, chữa bệnh sau khi đã trừ phần thanh toán của Bảo hiểm y tế cho trẻ em có chi phí từ mức 10 triệu đồng trở lên cho 01 lần khám chữa bệnh, trẻ em có tổng chi phí khám, chữa bệnh nhiều lần từ 15 triệu đồng trở lên trong 01 năm đối với đối tượng quy định tại điểm 3.4 khoản 3 Điều 1.
4.3. Hỗ trợ thường xuyên hằng tháng đối với đối tượng quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều 1
a) Trẻ dưới 48 tháng tuổi: Bằng 70% mức lương cơ sở/trẻ/tháng.
b) Trẻ từ 48 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi: Bằng 50% mức lương cơ sở/trẻ/tháng.
4.4. Hỗ trợ đột xuất
a) Hỗ trợ 01 lần mức 6.000.000 đồng/trẻ đối với đối tượng quy định tại điểm 3.6 khoản 3 Điều 1 trong trường hợp bị tử vong.
b) Hỗ trợ mức 5.000.000 đồng/trẻ/lần đối với đối tượng quy định tại điểm 3.6 khoản 3 điều 1, có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên trong trường hợp trẻ là nạn nhân của tai nạn thương tích hoặc bị bạo lực.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XII, kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 12/12/2015 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016./.
|
CHỦ
TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.