HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2007/NQ-HĐND |
Sóc Trăng, ngày 07 tháng 12 năm 2007 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998; Luật Bảo vệ môi trường
ngày 19 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải; Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng
01 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về Phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2003
của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số
67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về Phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải; Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06 tháng 9
năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung Thông
tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài
chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Sau khi xem xét Tờ trình số 19/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế và ngân sách của Hội đồng nhân dân, ý kiến thảo luận của Đại
biểu Hội đồng nhân dân và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Sóc Trăng,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua nội dung Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (chi tiết theo phụ lục đính kèm).
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khoá VII, kỳ họp thứ 11 thông qua.
Nơi nhận: |
KT.
CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 20/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
1. Đối với nước thải công nghiệp:
a. Đối tượng chịu phí:
- Cơ sở sản xuất công nghiệp (gồm cả chế biến thực phẩm, nông sản, lâm sản, thuỷ sản, sản xuất rượu, bia, nước giải khát...).
- Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề, cơ sở thuộc da, tái chế da.
- Cơ sở hoạt động giết mổ gia súc, cơ sở chăn nuôi công nghiệp tập trung.
- Cơ sở cơ khí, sửa chữa ô tô, xe máy tập trung;
- Cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản;
- Cơ sở nuôi tôm công nghiệp; cơ sở sản xuất và ươm tôm giống;
- Nhà máy cấp nước sạch; hệ thống xử lý nước thải tập trung.
b. Mức thu: Áp dụng theo quy định tại khoản 1, Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c. Đơn vị thu: Sở Tài nguyên và Môi trường. Riêng đối với các cơ sở sản xuất trong Khu Công nghiệp An Nghiệp do Công ty Phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp (trực thuộc Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh) trực tiếp thu phí và nộp lại cho Sở Tài nguyên và Môi trường (trên cơ sở kết quả kiểm tra của Sở tài nguyên và Môi trường đối với nước thải tập trung của Khu Công nghiệp An Nghiệp).
2. Đối với nước thải sinh hoạt của hệ thống cung cấp nước tập trung:
a. Đối tượng chịu phí:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân;
- Các cơ sở rửa ô tô, xe máy;
- Bệnh viện; phòng khám chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác;
- Hộ gia đình;
- Các đối tượng khác.
b) Mức thu:
- Hộ gia đình; cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân; trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân; bệnh viện, phòng khám chữa bệnh: 245 đồng/m3.
- Các cơ sở rửa ô tô, xe máy; nhà hàng, khách sạn; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác; các đối tượng khác: 375 đồng/m3.
c. Đơn vị thu:
- Công ty Cấp nước tổ chức thu đối với các đối tượng do Công ty cung cấp nước sạch.
- Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn tổ chức thu đối với các đối tượng do Chi cục cung cấp nước sạch.
3. Đối với nước thải do các tổ chức, cá nhân tự khai thác nước để sử dụng:
a. Đối tượng chịu phí: Cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, cho thuê phòng trọ; cơ quan hành chính sự nghiệp; hộ kinh doanh dịch vụ rửa xe ô tô, xe máy; cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ; các đối tượng khác có nước thải không thuộc đối tượng chịu phí quy định tại khoản 1, khoản 2, mục II Tờ trình này.
b. Mức thu:
- Hộ kinh doanh dịch vụ cho thuê phòng trọ, nhà nghỉ:
+ Dưới 10 phòng: 10.000 đồng/tháng/hộ;
+ Từ 10 phòng đến 20 phòng: 15.000 đồng/tháng/hộ;
+ Từ 21 phòng đến 30 phòng: 20.000 đồng/tháng/hộ;
+ Từ 30 phòng trở lên: 25.000 đồng/tháng/hộ;
- Hộ kinh doanh dịch vụ rửa xe ô tô, xe máy: 30.000 đồng/tháng/hộ (đối với khu vực thành phố Sóc Trăng) và 20.000 đồng/tháng/hộ (đối với khu vực còn lại).
- Cơ quan hành chính sự nghiệp: 30.000 đồng/tháng/đơn vị (đối với khu vực thành phố Sóc Trăng) và 7.000 đồng/tháng/đơn vị (đối với khu vực còn lại).
- Cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn: 35.000 đồng/tháng/cơ sở.
- Cơ sở sản xuất khác (trừ cơ sở sản xuất công nghiệp, chế biến thủy sản đã thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp): 30.000 đồng/tháng/cơ sở (đối với khu vực thành phố Sóc Trăng) và 20.000 đồng/ tháng/cơ sở (đối với khu vực còn lại).
c) Đơn vị thu: Ủy ban nhân dân, phường, thị trấn.
4. Đối tượng không chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:
- Nước tuần hoàn trong các nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh doanh;
- Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra;
- Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội;
- Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch;
- Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn, bao gồm:
+ Các xã thuộc biên giới, miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa (theo quy định của Chính phủ về xã biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa);
+ Các xã không thuộc đô thị đặc biệt, đô thị loại I, II, III, IV và V theo quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.
5. Chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí:
a. Nước thải công nghiệp:
* Chứng từ thu: Biên lai thu theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Số tiền phí thu được nộp vào tài khoản phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Sóc Trăng.
* Quản lý, sử dụng: Sở Tài nguyên và Môi trường được trích 20% (hai mươi phần trăm) trên tổng số phí thu được để trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định tại khoản 5, Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT. Riêng phần phí thu được đối với các cơ sở sản xuất trong Khu Công nghiệp An Nghiệp, giao Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phân chia cụ thể tỷ lệ trích để lại cho từng đơn vị là Sở Tài nguyên và Môi trường và Công ty Phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp trong tổng số được trích để lại theo quy định.
Phần phí còn lại (80% trên tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được) nộp vào ngân sách nhà nước và phân chia cho các cấp ngân sách theo quy định hiện hành.
b. Nước thải sinh hoạt và nước thải từ sử dụng nước tự khai thác:
* Chứng từ thu:
- Đối với nước thải sinh hoạt: Công ty cấp nước, Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn sử dụng hóa đơn bán hàng của đơn vị theo quy định tại khoản 1, Mục VI, Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT. Số tiền phí thu được nộp vào tài khoản phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Sóc Trăng.
- Đối với nước thải từ sử dụng nước tự khai thác: UBND xã, phường, thị trấn sử dụng biên lai thu phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
* Quản lý, sử dụng phí:
- Đối với nước thải sinh hoạt: Công ty cấp nước, Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn được trích 10% (mười phần trăm) trên tổng số phí thu được để trang trải chi phí tổ chức thu, tỷ lệ trích lại này được ổn định đến năm 2010.
- Đối với nước thải từ sử dụng nước tự khai thác: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được trích 15% (mười lăm phần trăm) trên tổng số phí thu được để trang trải chi phí tổ chức thu, tỷ lệ này được ổn định đến năm 2010.
- Phần còn lại (sau khi trừ đi số phí được trích để trang trải chi phí tổ chức thu) nộp ngân sách nhà nước và phân chia cho các cấp ngân sách theo quy định hiện hành.
c. Quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường phần nộp ngân sách:
Tổng số phí bảo vệ môi trường nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 5, Tờ trình này được điều tiết như sau:
- Ngân sách Trung ương 50%;
- Địa phương giữ lại 50%, sử dụng vào mục đích bảo vệ môi trường trên địa bàn như: phòng ngừa, khắc phục, xử lý ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước; được phân bổ vào ngân sách các cấp như sau: trường hợp do Công ty Cấp nước, Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường thu thì điều tiết cho ngân sách tỉnh, nếu do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thu thì điều tiết cho ngân sách xã, phường, thị trấn.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.