HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 195/NQ-HĐND |
Sơn La, ngày 19 tháng 7 năm 2023 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 39/TTr-TTHĐND ngày 13 tháng 7 năm 2023 của Thường trực HĐND tỉnh và thảo luận của đại biểu HĐND tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. HĐND tỉnh tán thành Báo cáo số 121/BC-TTHĐND ngày 13 tháng 7 năm 2023 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND tỉnh) về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ sáu của HĐND tỉnh; việc thực hiện Kết luận phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ sáu của HĐND tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
1. Kết quả đạt được
1.1. Từ Kỳ họp thứ sáu của HĐND tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2021 - 2026, Thường trực HĐND tỉnh đã tiếp nhận, rà soát, phân loại và chuyển 24 kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) để chỉ đạo xem xét, giải quyết[1]. Nội dung các kiến nghị của cử tri liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội, trong đó một số lĩnh vực được nhiều cử tri ở nhiều địa phương quan tâm như: Đầu tư công, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông, xây dựng, kế hoạch, tài chính, tài nguyên và môi trường, văn hóa xã hội, ban hành cơ chế chính sách, phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã,...
1.2. Thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của HĐND tỉnh về việc giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ năm của HĐND tỉnh khóa XV, Thường trực HĐND tỉnh đã đề nghị UBND tỉnh báo cáo bổ sung việc giải quyết đối với 43 kiến nghị.
1.3. Thực hiện Thông báo số 141/TB-TTHĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Thường trực HĐND tỉnh thông báo Kết luận của chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ sáu, HĐND tỉnh khóa XV, Thường trực HĐND tỉnh đã đề nghị UBND tỉnh đôn đốc, chỉ đạo giải quyết 16 nhiệm vụ.
1.4. Sau khi tiếp nhận các kiến nghị của cử tri UBND tỉnh đã chủ động giao các sở, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, xem xét, giải quyết và có 03 văn bản về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri gửi Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo số 173/BC-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023, Công văn số 2189/UBND-TH ngày 14 tháng 6 năm 2023, Báo cáo số 288/BC-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2023 của UBND tỉnh). Thường trực HĐND tỉnh đã giao các Ban của HĐND tỉnh giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo lĩnh vực được phân công. Đồng thời, có văn bản đề nghị các Tổ đại biểu HĐND tỉnh nhận xét, đánh giá đối với việc giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri đối với các nội dung kiến nghị đã được Tổ đại biểu HĐND tỉnh tổng hợp qua các đợt tiếp xúc cử tri.
Kết quả: Đã giải quyết xong 41/83 kiến nghị, nhiệm vụ (đạt 49,6%); đang giải quyết 42/83 kiến nghị, nhiệm vụ (bằng 50,6%).
1.5. Việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị cử tri được UBND tỉnh, các sở ngành, địa phương và đơn vị liên quan chú trọng nghiên cứu, giải quyết kiến nghị cử tri, thể hiện tính cầu thị, tiếp thu kiến nghị cử tri trong tổ chức thực hiện công tác quản lý, điều hành; đã quan tâm chỉ đạo, đôn đốc các sở, ngành xem xét, giải quyết và báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri. Các sở, ngành được giao chủ trì đã chủ động nghiên cứu, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri theo đúng Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh; nội dung, chất lượng giải quyết hoặc giải đáp về những vấn đề cử tri quan tâm cơ bản đáp ứng nguyện vọng của cử tri.
1.6. Các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh phát huy tinh thần trách nhiệm, rà soát, xem xét kết quả trả lời, giải quyết, có phản hồi về Thường trực HĐND tỉnh để đề nghị cơ quan có thẩm quyền trả lời thỏa đáng nội dung kiến nghị, có cơ sở để trả lời cử tri.
2. Tồn tại, hạn chế
2.1. Đối với các Tổ đại biểu HĐND tỉnh
Một số nội dung kiến nghị đã được các cấp giải đáp, thông tin tại Hội nghị tiếp xúc cử tri nhưng vẫn tổng hợp đề nghị các cơ quan ở tỉnh giải quyết[2].
2.2. Đối với UBND tỉnh
Còn một số kiến nghị cử tri đã được UBND tỉnh tiếp thu, mặc dù đã triển khai nhiều biện pháp giải quyết nhưng chuyển biến còn chậm nên cử tri vẫn bức xúc, tiếp tục có kiến nghị (trong đó có 07[3] kiến nghị là các kiến nghị kéo dài từ trước Kỳ họp thứ năm, HĐND tỉnh).
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Cử tri kiến nghị vấn đề liên quan đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong khi đó việc xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn (giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh) nên chất lượng giải quyết, trả lời còn có những hạn chế nhất định, chưa cập nhật hết nội dung mới.
- Một số kiến nghị của cử tri về đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, các công trình phúc lợi, chính sách an sinh xã hội,... là những kiến nghị cần có thời gian, nguồn lực, lộ trình cụ thể theo khả năng ngân sách địa phương, việc giải quyết chưa thể đáp ứng nguyện vọng của cử tri.
Điều 2. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả và kịp thời giải quyết kiến nghị của cử tri, HĐND tỉnh đề nghị Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các Ban của HĐND tính, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Đối với Thường trực HĐND tỉnh
1.1. Tiếp tục tăng cường giám sát kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các kỳ họp của HĐND tỉnh; Xây dựng kế hoạch tổ chức giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các nội dung tại Biểu kèm theo Nghị quyết này, kiến nghị của cử tri được gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ bảy; báo cáo HĐND tỉnh tại Kỳ họp cuối năm 2023.
1.2. Lựa chọn một số nội dung kiến nghị đã được cử tri kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết dứt điểm, những vấn đề mới phát sinh liên quan trực tiếp đến đời sống, sản xuất, kinh doanh, giáo dục - đào tạo, chính sách an sinh xã hội của người dân để tổ chức Đoàn giám sát chuyên đề (nếu xét thấy cần thiết).
1.3. Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về kết quả giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ bảy, HĐND tỉnh.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
2.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các sở, ngành rà soát, khẩn trương giải quyết các kiến nghị của cử tri đang trong quá trình giải quyết, gồm 42 kiến nghị của cử tri tại Biểu kèm theo Nghị quyết; tiếp tục nâng cao chất lượng giải quyết, trả lời cử tri, khắc phục những hạn chế đã nêu trong Nghị quyết; bảo đảm giải quyết có chất lượng, đúng lộ trình để báo cáo với cử tri; báo cáo kết quả giải quyết về Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30 tháng 10 năm 2023.
Báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri cần tập trung nêu rõ: (1) số lượng kiến nghị được chuyển đến; số lượng, kết quả giải quyết, trả lời? (2) Đối với kiến nghị đã giải quyết xong, phải có danh mục tài liệu minh chứng về kết quả thực hiện; (3) Đối với kiến nghị đang và sẽ giải quyết, kiến nghị cử tri đã kiến nghị nhiều lần nhưng chưa giải quyết dứt điểm đề nghị nêu rõ cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm và thời hạn giải quyết; (4) Đánh giá chung về kết quả giải quyết kiến nghị và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
2.2. Tiếp tục tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của cử tri.
2.3. Chỉ đạo tiếp tục đăng tải kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Đối với các Ban của HĐND tỉnh
3.1. Tiếp tục thực hiện giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo lĩnh vực phụ trách và phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
3.2. Chủ động đề xuất nội dung tổ chức Đoàn giám sát một số chuyên đề đối với những kiến nghị đã được cử tri kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết dứt điểm; những vấn đề mới phát sinh liên quan đến đời sống dân sinh.
4. Đối với các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh
4.1. Thông tin kịp thời kết quả giải quyết kiến nghị cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tới cấp ủy, chính quyền và cử tri; nhất là thông tin trực tiếp đến cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri đối với những vấn đề cử tri kiến nghị đã được pháp luật quy định hoặc đã được giải quyết, trả lời dứt điểm, không có nội dung mới, kiến nghị liên quan đến nguồn vốn đầu tư các dự án không có trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025, kiến nghị liên quan đến chế độ, chính sách trong giai đoạn Trung ương, tỉnh đang hoàn thiện các quy định chế độ, chính sách theo quy định.
4.2. Nghiên cứu, đổi mới hình thức tiếp nhận, tổng hợp, phân loại kiến nghị của cử tri đảm bảo vấn đề tổng hợp phải rõ địa chỉ, rõ nội dung, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết (không tổng hợp chuyển Thường trực HĐND tỉnh đối với những kiến nghị đã được cấp có thẩm quyền trả lời; kiến nghị thuộc thẩm quyền cấp huyện); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tiếp xúc cử tri.
4.3. Tiếp tục theo dõi, có ý kiến nhận xét đối với UBND tỉnh và các sở, ngành trong việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.
5. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
5.1. Kịp thời trích lục các nội dung kiến nghị của cử tri đã giải quyết xong, gửi trực tiếp về chính quyền địa phương cơ sở nơi cử tri kiến nghị.
5.2. Cung cấp đầy đủ thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri trên Trang thông tin đại biểu dân cử Sơn La, cho Báo Sơn La và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để đăng tải trên chuyên mục “Diễn đàn cử tri".
1. UBND tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La khóa XV, kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ NGHỊ UBND TỈNH TIẾP TỤC CHỈ ĐẠO GIẢI QUYẾT
(Kèm theo Nghị quyết số 195/NQ-HĐND ngày 19/7/2023 của HĐND tỉnh)
STT |
Nội dung kiến nghị |
I |
Lĩnh vực Pháp chế (10 nội dung) |
1 |
Quan tâm giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Nà Cạn, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty Cổ phần Giang Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông - Nam bến xe khách Sơn La; đề nghị Công ty sớm triển khai xây dựng hệ thống điện, nước sạch, đường giao thông theo cam kết, để ổn định đời sống nhân dân. |
2 |
Quan tâm giải quyết dứt điểm đơn thư của công dân liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà Văn Lả, không để đơn thư kéo dài. |
3 |
Quan tâm giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty Hoàng Long trên diện tích khu đất đổi 1,8 ha của bản mà Công ty Hoàng Long đã san ủi mặt bằng (Đề nghị được bồi thường theo giá thời điểm hiện tại hoặc giao đất lại cho nhân dân quản lý và sản xuất trên khu đất này). |
4 |
Đề nghị sớm công bố bộ bản đồ điều chỉnh địa giới hành chính giữa xã Hang Chú và Pắc Ngà (đã được xác định) theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”. |
5 |
Đề nghị UBND tỉnh xem xét sửa đổi tiêu chí phân loại bản, tổ dân phố quy định tại Quyết định số 39/2020/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế tổ chức, hoạt động và phân loại của bản, thôn, xóm, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La cho phù hợp với thực tế quản lý số hộ của bản (Kiến nghị của cử tri xã Pá Ma Pha Khinh, huyện Quỳnh Nhai) |
6 |
Thực hiện Hướng dẫn số 828/HD-SNV ngày 30/9/2014 của Sở Nội vụ Sơn La về thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với Chỉ huy trưởng. Chính trị viên, Chính trị viên phó, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; Phòng Nội vụ Yên Châu đã tham mưu cho UBND huyện ban hành Quyết định xếp phụ cấp thâm niên đối với ông Lia Xuân Giang - nguyên Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã Chiềng Tương là 12% kể từ ngày 01/01/2014 theo Hướng dẫn số 828/HD-SNV ngày 30/9/2014 của Sở Nội vụ. Tuy nhiên ông Lia Xuân Giang không nhất trí đồng thời đề nghị xem xét việc thực hiện chế độ phải thực hiện từ năm 2009 (khi Luật Dân quân tự vệ có hiệu lực). Đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét trả lời cử tri. |
7 |
Đề nghị xem xét hỗ trợ phụ cấp cho các chức danh y tế thôn, bản. Hiện nay mức hỗ trợ thấp mà khối lượng công việc ngày càng đòi hỏi cao, địa bàn cơ sở rộng, đường xá đi lại khó khăn (kiến nghị của cử tri xã Song Khủa, huyện Vân Hồ) |
8 |
Đề nghị xem xét sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 74/2018/NQ-HĐND ngày 04/4/2018 của HĐND tỉnh quy định mức chi hỗ trợ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư (bản, tiểu khu, tổ dân phố) thực hiện Cuộc vận động ‘Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, theo hướng nâng mức hỗ trợ khu dân cư đảm bảo thực hiện tốt công tác Mặt trận ở khu dân cư. Lý do: Theo quy định, mức hỗ trợ tối đa đối với khu dân cư trên 150 hộ là 7.500.000đ/năm. Hiện nay, thực hiện việc sắp xếp sáp nhập bản, một số bản trên địa bàn xã cũng như các bản sáp nhập trên địa bàn huyện số hộ tăng lên gấp đôi, trên 300 hộ (kiến nghị của cử tri xã Mường Thải, huyện Phù Yên) |
9 |
Đề nghị Chính phủ: Xem xét sửa đổi, thay thế các văn bản không còn phù hợp với thực tiễn, nâng trình độ chuyên môn của cán bộ và công chức Tư pháp - Hộ tịch xã như đối với công chức khác: Trình độ đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh. Đối với các xã miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, vừng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có trình độ từ cao đẳng trở lên. Lý do: Giữa các văn bản Luật và quy định chưa có sự thống nhất đồng bộ về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, như: Tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ xã chỉ từ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Tại Khoản 2 Điều 72 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải có tiêu chuẩn có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch (Hiện nay việc tuyển dụng Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã áp dụng tiêu chuẩn này). Tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và được quy định chi tiết tại Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về Hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố tiêu chuẩn trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã. Miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Kiến nghị của cử tri huyện Sốp Cộp) |
10 |
Đề nghị Bộ Nội vụ: Xem xét sửa đổi chức danh Trưởng Công an xã không còn là một chức danh trong công chức cấp xã vì hiện nay Trưởng Công an xã là Công an chính quy, chịu sự quản lý, sử dụng của Công an huyện (kiến nghị của cử tri huyện Sốp Cộp) |
II |
Lĩnh vực kinh tế - ngân sách (21 nội dung) |
1 |
Đề nghị chỉ đạo Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và PTNT tỉnh đẩy nhanh tiến độ nâng cấp, sửa chữa tuyến đường 279 đến xã Mường Chiên, Cà Nàng và tuyến đường 279 bản Cút đi Púng Luông, Pá Ngà xã Mường Giôn (kiến nghị của cử tri huyện Quỳnh Nhai) |
2 |
Tiếp tục triển khai thực hiện dự án 1, dự án 2 khu đô thị Hồ Tuổi trẻ, thành phố Sơn La. |
3 |
Sớm thu hồi và giao đất của Trung tâm giống thủy sản cấp I thuộc hệ thống thủy sản quốc gia tại xã Tông Cọ cho UBND huyện Thuận Châu quản lý, sử dụng. |
4 |
Đẩy nhanh tiến độ bàn giao cho địa phương quản lý Cung giao thông thuộc Công ty Cổ phần sửa chữa và bảo dưỡng đường bộ II tại Bản Cóc, xã Tường Hạ, huyện Phù Yên (khu đất này đã bỏ hoang từ năm 1998. UBND tỉnh đã giao cho các ngành chức năng xem xét từ tháng 01/2019, tuy nhiên đến nay khu đất trên vẫn chưa được bàn giao cho địa phương quản lý gây lãng phí tài sản của nhà nước). |
5 |
Tiếp tục rà soát và thu hồi các khu đất tại Hạt II, thuộc địa bàn xã Gia Phù và cung Suối Mải, giáp ranh xã Suối Bau, xã Suối Tọ, huyện Phù Yên thuộc Công ty Cổ phần công binh giao thông II Sơn La trên địa bàn huyện Phù Yên để giao cho địa phương quản lý, hiện nay các khu đất này đang bỏ hoang. |
6 |
Đề nghị Cục dự trữ Quốc gia: Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Cục dự trữ Quốc gia (kéo dài đã 10 năm), còn 06 hộ chưa được nhận tiền đền bù nhưng hiện nay có hộ dân đã tiến hành xây dựng các công trình trái phép trên phần đất này, chính quyền địa phương phải cưỡng chế, gây nên tình trạng bức xúc trong nhân dân. |
7 |
Yêu cầu Công ty Thủy điện Nậm Bú thực hiện việc bồi thường hỗ trợ tài sản, cây cối hoa màu cho Nhân dân (hiện nay trên địa bàn xã Mường Bú còn một số hộ có diện tích cây cối, hoa màu bị ngập úng nhưng chưa được bồi thường, hỗ trợ). |
8 |
Xem xét thu hồi đất đai và tài sản trên đất nhà tập thể Cung giao thông tại bản Thanh Yên 1, xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu để giao cho bản quản lý và sử dụng (UBND tỉnh Sơn La cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 với diện tích 638 m2, hiện nay do Sở Giao thông - Vận tải Sơn La quản lý, sử dụng để làm nhà điều hành, quản lý bảo trì tuyến Quốc lộ 6C). Lý do: Hiện nay Cung giao thông không còn công nhân, nhà điều hành không hoạt động; 01 hộ dân của bản mượn để làm nhà ở. |
9 |
Thực hiện kiểm đếm, đền bù và thực hiện quy trình giải phóng mặt bằng bàn giao đất cho Ban Quản lý hoàn thiện Khu công nghiệp Mai Sơn (Giai đoạn I) và tổ chức đi vào kinh doanh khai thác, mời gọi các Nhà đầu tư tham gia đầu tư, kinh doanh trong Khu công nghiệp, đồng thời tổ chức giao đất cho Nhà máy điện mặt trời Mai Sơn để Nhà đầu tư triển khai dự án. Trình quy hoạch giai đoạn II và triển khai các bước điều chỉnh, mở rộng khu công nghiệp Mai Sơn theo quy định. |
10 |
Xem xét có chủ trương thu hồi đất của Công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Sơn La để huyện Mộc Châu thu hút các nhà đầu tư khác có đủ tiềm lực về tài chính để triển khai dự án tại khu vực này góp phần chỉnh trang đô thị, phục vụ mục đích phát triển ngành du lịch, dịch vụ của huyện, của thị trấn đạt tiêu chí về đô thị và trở thành thị xã vào năm 2025. Hiện nay khu đất của Công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Sơn La có địa chỉ tại tiểu khu 6 thị trấn Mộc Châu, huyện Mộc Châu với diện tích 806 m2; mục đích sử dụng là Trạm cung ứng vật tư nông nghiệp theo Quyết định số 549/QĐ-UBND ngày 24/3/1998 của UBND tỉnh Sơn La về việc cho Công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Sơn La thuê đất để kinh doanh; thời hạn sử dụng đến ngày 01/01/2016; như vậy đến thời điểm này Công ty đã hết hạn thuê đất 05 năm. Qua tình hình thực tế việc sử dụng đất của Công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Sơn La tại Mộc Châu, Công ty xây dựng trụ sở Văn phòng làm việc và các chi nhánh chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Cơ sở vật chất của các chủ đầu tư (nhà bán hàng, nhà kho, nhà làm việc) hiện tại đã xuống cấp nghiêm trọng, Công ty Vật tư kỹ thuật Sơn La không thực hiện nâng cấp, sửa chữa gây ảnh hưởng tới thẩm mỹ, mỹ quan khu vực đô thị. Mặt khác khu vực triển khai dự án nằm tại trung tâm thị trấn Mộc Châu có điều kiện, vị trí thuận lợi để triển khai các dự án quan trọng trong lĩnh vực thương mại, du lịch và dịch vụ (kiến nghị của cử tri huyện Mộc Châu). |
11 |
Đối với khu đất của Công ty Cổ phần lương thực Sơn La có địa chỉ tại tiểu khu 4 thị trấn Mộc Châu với diện tích đất là 2540 m2. Đối với khu đất này Công ty Cổ phần lương thực Sơn La đã hết hạn thuê đất từ ngày 01/6/2016. HĐND tỉnh Sơn La đã thông qua danh mục dự án Nhà nước thu hồi đất tại Nghị quyết số 131/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 để thực hiện dự án tiểu công viên tại khu vực này và UBND tỉnh đã có Thông báo số 130/TB-UBND ngày 26/10/2020 về việc thu hồi đất của Công ty Cổ phần lương thực Sơn La. UBND huyện Mộc Châu đã phê duyệt chủ trương đầu tư dự án theo Quyết định số 1207/QĐ-UBND ngày 30/5/2019. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa thu hồi được để triển khai dự án. Do vậy, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Công ty Cổ phần lương thực Sơn La bàn giao khu đất của Công ty Cổ phần lương thực Sơn La có địa chỉ tại tiểu khu 4 thị trấn Mộc Châu để huyện Mộc Châu triển khai dự án theo quy định (kiến nghị của cử tri huyện Mộc Châu). |
12 |
Đề nghị xem xét có phương án quản lý đất và trụ sở của các Hạt quản lý giao thông của 2 tuyến đường: (1) Đường Quốc lộ 40 (gồm cỏ Hạt 1 tại tiểu khu ngã ba Chiềng Mai, xã Chiềng Mai và Hạt 2 tại bản Ớt Chả, xã Nà Ớt); (2) Đường Tỉnh lộ 110 (gồm có Hạt 110 (cũ) tại tiểu khu 8 xã Nà Bó và Hạt 109 (cũ) tại bản Nà Hường, xã Nà Bó) để phát huy hiệu quả, tránh lãng phí. Trường hợp nếu không sử dụng xem xét bàn giao lại cho UBND xã quản lý, sử dụng (kiến nghị của cử tri các xã Nà Bó, Nà Ớt và Chiềng Mai, huyện Mai Sơn) |
13 |
Chỉ đạo Công ty Cổ phần Giang Sơn xây dựng hoàn thiện đoạn kè suối phía bên các hộ gia đình tại tổ 1, phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La để tránh sạt lở đất (kiến nghị của cử tri phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La) |
14 |
Chỉ đạo Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và PTNT Sơn La, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng Dự án thoát lũ suối Nậm La, khu vực Chiềng Sinh về trung tâm thành phố (kiến nghị của cử tri phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La) |
15 |
Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Ban Quản lý dự án các công trình nông nghiệp của tỉnh (là chủ đầu tư thực hiện Dự án đầu tư tuyến đường 279 từ Pá Ma Pha Khinh đi Mường Chiên) tiến hành kiểm tra và có giải pháp khắc phục tình trạng ngập úng trên đoạn đường khu vực bản Khoang, xã Pá Ma Pha Khinh, huyện Quỳnh Nhai. Lý do: Quá trình thi công, có tận dụng lại hệ thống cống cũ, khẩu độ nhô không đáp ứng năng lực thoát nước nên gây ra tình trạng ngập úng, gây ách tắc giao thông, ảnh hưởng đến giao thương đi lại của nhân dân (kiến nghị của cử tri xã Pá Ma Pha Khinh, huyện Quỳnh Nhai) |
16 |
Chỉ đạo trường Đại học Tây Bắc hoàn thiện dự án trường Đại học Tây Bắc và điều chỉnh quy hoạch (dự án đã kéo dài nhiều năm) gây bức xúc cho nhân dân (kiến nghị của cử tri phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La) |
17 |
Đẩy mạnh thu hút, tập trung nguồn lực đầu tư, xây dựng kế hoạch lộ trình tổ chức thực hiện Nghị quyết số 178/NQ-HĐND ngày 28/02/2020 của HĐND tỉnh thông qua chủ trương đầu tư Dự án xây dựng phát triển khu Du lịch quốc gia Mộc Châu |
18 |
Để nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Thuận Châu, đảm bảo vệ sinh, tạo môi trường sống trong lành cho người dân, hạn chế đến mức tối thiểu sự ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường, kiến nghị UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai dự án giai đoạn 2 theo Quyết định số 2150/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 của UBND tỉnh Sơn La phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu chôn lấp và xử lý chất thải rắn huyện Thuận Châu (kiến nghị của cử tri huyện Thuận Châu) |
19 |
Sớm thu hồi trạm Đăng kiểm để mở rộng chợ 7/11 và sắp xếp lại khu vực họp chợ tránh gây mất an toàn giao thông tại khu vực (kiến nghị của cử tri phường Quyết Thắng, thành phố Sơn La) |
20 |
Chỉ đạo kiểm tra việc quản lý sử dụng đất của Công ty Cổ phần Xi măng Mai Sơn, hiện nay một số diện tích đất đang để trống hoặc trồng cây hàng năm và đề nghị xem xét chuyển một phần diện tích đất của Công ty về địa phương quản lý (kiến nghị của cử tri huyện Mai Sơn) |
21 |
Tiếp tục quan tâm, cho chủ trương đầu tư thực hiện dự án Kè chống sạt lở đất và hạ tầng khu dân cư suối Muội giai đoạn III, với tổng mức đầu tư khoảng 160 tỷ đồng (kiến nghị của cử tri huyện Thuận Châu) |
III |
Lĩnh vực văn hóa - xã hội (06 nội dung) |
1 |
Về giải pháp để nâng cao xếp hạng về các chỉ số chính chuyển đổi số (DTT) trong năm 2023 và những năm tiếp theo |
1.1 |
(1) Tiếp tục quán triệt và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ, Tỉnh ủy giao về nhiệm vụ, giải pháp trong công tác chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 |
1.2 |
(2) Chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách của tỉnh để tạo môi trường pháp lý và các nguồn lực thúc đẩy, tạo đột phá cho chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh; hoàn thành trong Quý II/2023 |
2 |
Về giải pháp khắc phục tình trạng thiếu thuốc, thiếu vật tư, trang thiết bị trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới |
2.1 |
(1) Quan tâm và quyết liệt chỉ đạo, phân công cho các sở, ngành có liên quan chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các cơ sở y tế thực hiện việc mua sắm, đấu thầu nhằm bảo đảm cung ứng kịp thời thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế |
2.2 |
(2) Chỉ đạo rà soát, sớm ban hành văn bản thay thế Quyết định số 1869/QĐ-UBND ngày 26/8/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định quản lý, sử dụng kinh phí túi thuốc y tế cho các bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh |
3 |
Về giải pháp khắc phục tình trạng thiếu giáo viên một số bộ môn như: Tiếng Anh, Tin học trong thời gian tới |
3.1 |
(1) Chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố phối hợp rà soát các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh sau sắp xếp, sáp nhập để bố trí nguồn lực đầu tư trang thiết bị phục vụ học tập của học sinh (điều tiết phù hợp giữa các trường thuận lợi và các trường không thuận lợi) |
3.2 |
(2) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy quan tâm việc giao chỉ tiêu biên chế hàng năm đảm bảo việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng hiệu quả số chỉ tiêu biên chế phù hợp với quy mô trường, lớp học và định mức biên chế giáo viên/lớp học (điều chuyển giáo viên giữa các bậc học đối với bộ môn Tin học, Tiếng Anh) |
IV |
Lĩnh vực dân tộc (05 nội dung) |
1 |
Đề nghị Công ty Cổ phần Cao su Sơn La xem xét trả lại diện tích đất Công ty không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả cho nhân dân xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ. |
2 |
Về giải pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND ngày 28/02/2020 của HĐND tỉnh trong thời gian tới |
2.1 |
(1) Tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh |
2.2 |
(2) Chỉ đạo chủ động nghiên cứu, rà soát tổng thể các văn bản quy định về cơ chế, chính sách mới của Trung ương, các Nghị quyết về cơ chế, chính sách đã trình HĐND tỉnh ban hành để kịp thời xây dựng và ban hành Nghị quyết thay thế Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND ngay sau khi Chính phủ ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ |
3 |
(3) Quan tâm sớm cho chủ trương đầu tư và triển khai dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng thiên tai do sạt lở đất tại điểm TĐC Tèn Pá Hu, xã Liệp Tè, huyện Thuận Châu, với tổng mức đầu tư khoảng 25 tỷ đồng. Lý do: Điểm TĐC Tèn Pá Hu, xã Liệp Tè nằm trong khu vực có địa hình phức tạp, độ dốc lớn. Điểm TĐC có 66 hộ, 296 nhân khẩu, đa phần sống theo các sườn đồi, ven sông suối, trong những năm gần đây, do thời tiết mưa nhiều, kéo dài, thường xuyên xảy ra lũ quét, sạt lở đã gây thiệt hại nhiều đến người và tài sản của nhân dân (đến nay điểm đã có 2 hộ phải di chuyển đến vị trí an toàn và xây dựng lán trại tạm để ở; 21 hộ có nguy cơ sạt lở cao cần di chuyển đến nơi ở mới). (kiến nghị của cử tri huyện Thuận Châu) |
4 |
Thực hiện chủ trương tiếp nhận nhân dân các bản tái định cư thủy điện Sơn La, nhân dân các bản sở tại (hiện đang sống liền kề, xen ghép) đã nhường đất sản xuất giúp cho các bản tái định cư có đất sản xuất, yên tâm sinh sống tại nơi định cư mới. Các bản tái định cư đã được hưởng chính sách theo quy định tại Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 31/5/2028 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La. Nhưng hiện nay nhiều bản sở tại nhường đất còn chưa được hưởng các chính sách về sửa chữa, nâng cấp, xây mới các công trình hạ tầng như: công trình cấp nước sinh hoạt; công trình công cộng (nhà văn hóa bản)... như đối với các bản tái định cư. Đề nghị cấp có thẩm quyền quan tâm rà soát và sớm đầu tư, xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, nhà văn hóa cho các bản sở tại (kiến nghị của cử tri xã Tú Nang, xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu) |
[1] Báo cáo số 88/BC-TTHĐND ngày 07/12/2022, số 104/BC-TTHĐND ngày 06/3/2023 của Thường trực HĐND tỉnh.
[2] Nhóm kiến nghị liên quan đến phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
[3](1) Quan tâm giải quyết vướng mắc giữa nhân dân bản Nà Cạn, phường Chiềng Sinh thành phố Son La với Công ty cổ phần Giang Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông - Nam bén xe khách Sơn La; (2) Quan tâm, giải quyết những vướng mắc giữa nhắn dân bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty Hoàng Long trên diện tích khu đất đồi 1,8 ha của bản mà Công ty Hoàng Long đã san ủi mặt bằng (Đề nghị được bồi thường theo giá thời điểm hiện tại hoặc giao đất lại cho nhân dân quản tý và sàn xuất trên khu đât này); (3) Quan tâm giải quyết dứt điểm đơn thu của công dân liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà Văn Lả, không để đơn thu kéo dài; (4) Tiếp tục triển khai thực hiện dự án 1, dự án 2 khu đô thị Hồ Tuổi trẻ, thành phố Sơn La; (5) Sớm thu hồi và giao đất của Trung tâm giống thủy sản cấp I thuộc hệ thống thủy sản quốc gia tại xã Tông Cọ cho UBND huyện Thuận Châu quản lý, sử dụng; (6) Đề nghị Cục dự trữ Quốc gia: Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Cục dự trữ Quốc gia (kéo dài đã 10 năm), còn 06 hộ chưa được nhận tiền đền bù nhưng hiện nay có hộ dân đã tiến hành xây dựng các công trình trái phép trên phần đất này, chính quyền địa phương phải cưỡng chế, gây nên tình trạng bức xúc trong nhân dân; (7) Chỉ đạo trường Đại học Tây Bắc hoàn thiện dự án trường Đại học Tây Bắc và điều chỉnh quy hoạch (dự án đã kéo dài nhiêu năm) gây bức xúc cho Nhân dân.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.