HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2017/NQ-HĐND |
Bến Tre, ngày 05 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
Xét Tờ trình số 4762/TTr-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc xin ban hành nghị quyết quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị quyết này quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bến Tre, bao gồm:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thành phố.
d) Quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
e) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
g) Quyết định của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Đối với việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm, kiểm soát thủ tục hành chính không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này.
Điều 2. Định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật các cấp
1. Định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Tổng dự toán các nội dung chi phục vụ công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được ban hành mới hoặc thay thế không vượt quá định mức phân bổ dưới đây:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh: 10.000.000 đồng/văn bản.
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thành phố; Quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố: 8.000.000 đồng/văn bản.
c) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn; Quyết định của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn: 6.000.000 đồng/văn bản.
d) Đối với văn bản sửa đổi, bổ sung định mức phân bổ kinh phí không quá 80% định mức phân bổ đối với văn bản được ban hành mới hoặc thay thế.
e) Đối với các văn bản quy phạm pháp luật chưa có văn bản hướng dẫn từ cơ quan cấp trên, xuất phát từ nhu cầu thực tế địa phương và các văn bản phức tạp, liên quan đến nhiều sở, ban, ngành thì định mức phân bổ cho 01 văn bản theo quy định tại điểm a, b, c, d Điều này do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tăng thêm nhưng không quá 20%.
2. Định mức chi cho công tác hoàn thiện hệ thống pháp luật:
a) Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề: tối đa không quá 5.000.000 đồng/báo cáo.
b) Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật đột xuất: tối đa không quá 3.000.000 đồng/báo cáo.
c) Báo cáo tổng hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Sở Tư pháp chủ trì xây dựng trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tư pháp: tối đa không quá 3.400.000 đồng/báo cáo.
d) Báo cáo tổng hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp; các sở, ban, ngành tỉnh chủ trì xây dựng gửi Sở Tư pháp: tối đa không quá 1.700.000 đồng/báo cáo.
e) Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các phòng, ban, ngành cấp huyện chủ trì xây dựng gửi Phòng Tư pháp: tối đa không quá 900.000 đồng/báo cáo.
3. Ngoài định mức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí, trong trường hợp cần thiết sắp xếp, bố trí một khoản kinh phí từ nguồn ngân sách giao tự chủ đã được phân bổ để hỗ trợ cho việc thực hiện các hoạt động có liên quan trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn chi tiết các nội dung chi tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 3. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân sách nhà nước đảm bảo, được tổng hợp và dự toán ngân sách chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch chính thức và chương trình, kế hoạch bổ sung trong năm.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 04/2013/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre về định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa IX - Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.