HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/NQ-HĐND |
Kiên Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1289/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 415/TTr-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết thông qua một số nội dung của Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra số 85/BC-BVHXH ngày 21 tháng 12 năm 2023 của Ban Văn hóa-Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua một số nội dung của Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể như sau:
1. Quan điểm
Phát triển nguồn nhân lực là một trong những chủ trương lớn, đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025; phù hợp với Quy hoạch tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Cân đối, hài hòa về cơ cấu giữa các ngành nghề; gắn chặt với 3 khâu: đào tạo, sử dụng và đãi ngộ; tạo môi trường thuận lợi để thu hút, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị và sử dụng lao động của toàn xã hội. Làm tốt công tác dự báo, định hướng nghề nghiệp, tư vấn và giải quyết việc làm cho người lao động sau đào tạo. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về công tác phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
2. Tầm nhìn và mục tiêu phát triển
a) Tầm nhìn phát triển đến năm 2050
Đến năm 2050, nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh đảm bảo đáp ứng lao động cho sự phát triển của tỉnh về số lượng và chất lượng, gắn với hình ảnh lao động chuyên nghiệp, năng suất và trình độ cao trong các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh. Đồng thời, Kiên Giang trở thành điểm đến cho nguồn lao động chất lượng cao trong nước và quốc tế.
b) Mục tiêu phát triển
- Mục tiêu đến năm 2030: Xây dựng nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng, chất lượng, nâng cao trình độ chuyên môn, năng suất lao động, kỹ năng và văn hóa làm việc chuyên nghiệp theo hướng đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các hướng đột phá của tỉnh; tập trung các ngành quan trọng trong các lĩnh vực: kinh tế biển, du lịch, phát triển công nghiệp, kinh tế nông - ngư nghiệp và chuyển đổi số. Xây dựng nguồn nhân lực làm việc trong hệ thống cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo nhân sự vận hành Chính quyền Nhà nước năng động, quyết đoán, đáp ứng được mục tiêu phát triển của tỉnh đề ra. Xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo lao động phù hợp với cơ cấu lao động theo sự phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với cơ chế đặc thù vượt trội làm việc tại thành phố Phú Quốc và các cực phát triển trọng tâm của tỉnh.
- Mục tiêu giai đoạn 2030-2050: Tiếp tục nâng cao chất lượng các mục tiêu trong giai đoạn 2021-2030. Tạo đột phá trong thúc đẩy liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo, kết nối nhân tài. Nâng cao chỉ số cạnh tranh nhân tài toàn cầu (GTCI) từ năm 2031 trở đi luôn được cải thiện, phấn đấu tăng dần so với năm trước; các chỉ số về “thu hút nhân tài”, “giữ chân nhân tài” xếp hạng cao trong số các tỉnh có thu nhập trung bình cao.
3. Định hướng phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2030
a) Phương hướng phát triển nguồn nhân lực khối Nhà nước theo lộ trình đến năm 2030
- Định hướng phát triển cán bộ công chức:
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn dự kiến giảm còn 28.000 người; trong đó: cán bộ, công chức cấp tỉnh và cấp huyện dự kiến khoảng 2.300 người; cán bộ công chức cấp xã được thực hiện sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 dự kiến giảm còn 2.800-2.850 người.
Về định hướng cơ cấu phân theo các nhóm đối tượng: Số cán bộ nữ đạt tỷ lệ tối thiểu 40%; tỷ lệ cán bộ, công chức trình độ đại học trở lên đạt tối thiểu 90%; trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên đạt tối thiểu 70%; tỷ lệ cán bộ có bằng cấp và chứng chỉ tin học đạt tối thiểu 92,5% để định hướng tốt và có khả năng vận dụng chuyển đổi số; tỷ lệ cán bộ trẻ có độ tuổi từ 40 tuổi trở xuống đạt tối thiểu 30%. Đào tạo và tuyển dụng mới thay thế cán bộ công chức đến tuổi nghỉ hưu dự kiến 300 chỉ tiêu, ưu tiên trong các lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải, giáo dục và đào tạo… và một số địa phương có lượng cán bộ công chức trên 50 tuổi số lượng lớn như: huyện An Minh, Giồng Riềng, Châu Thành, Gò Quao, Hòn Đất, Vĩnh Thuận...
- Định hướng phát triển cán bộ viên chức ngành y tế:
Số lượng cán bộ, viên chức ngành y tế tối thiểu đạt 6.000 người, trong đó, tổng số viên chức do tỉnh trả lương khoảng 3.360 người. Số lượng viên chức ngành y đạt trình độ đại học trở lên (bằng đại học, bác sỹ chuyên khoa I, cấp thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa II và cấp tiến sỹ) đạt tối thiểu 60% tổng lượng viên chức trong ngành. Trong đó, số lượng bác sỹ đạt tối thiểu 2.200 bác sỹ, hướng đến chỉ tiêu đạt 11,9 bác sỹ/vạn dân vào năm 2030. Nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học tại các vùng có tỷ lệ đông người dân tộc, nâng cao số lượng bác sỹ có thể giao tiếp được bằng tiếng dân tộc (quy mô dự kiến đạt 100 viên chức). Tiếp tục đào tạo mới, gia tăng tỷ lệ bác sỹ có độ tuổi dưới 30 gia nhập ngành dự kiến trên 1.000 viên chức, tạo cơ sở thay thế cho đội ngũ viên chức đến tuổi nghỉ hưu dự kiến 650 người. Thu hút nhân tài trong ngành y dự kiến đạt quy mô khoảng 390-400 người, ưu tiên các bác sỹ công tác trong các chuyên ngành phong, lao, tâm thần, pháp y…
Các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến tỉnh phấn đấu mỗi đơn vị có từ 3-5 tiến sỹ, riêng bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang phấn đấu đạt 10 tiến sỹ. Nâng tỷ lệ tự chủ các đơn vị sự nghiệp đạt trên 50%, riêng Bệnh viện Đa khoa tỉnh đạt tỷ lệ tự chủ trên 95%.
- Định hướng phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục và đào tạo:
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức ngành đạt trên 22.500 người. Trong đó: tổng số cán bộ quản lý và giáo viên khối mầm non, phổ thông dự kiến khoảng 19.400 người; khối trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp nghề tự chủ chi lương thường xuyên tối thiểu đạt 50%, số cán bộ công chức do tỉnh trả lương tối đa 600 người. Tăng chỉ tiêu đào tạo đội ngũ viên chức đạt từ cấp độ đại học trở lên nhằm bổ sung số lượng viên chức là cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập, viên chức là giáo viên các cấp, đặc biệt tăng cường đội ngũ giáo viên tại các cơ sở dạy nghề. Trong đó, phấn đấu số lượng viên chức có học vị tiến sỹ đạt tối thiểu 60 người, có học vị thạc sỹ tối thiểu đạt 1.250 người.
- Định hướng phát triển viên chức trong khối ngành khoa học công nghệ, khoa học xã hội, văn hóa, thể thao và du lịch và lĩnh vực khác:
Tổng số viên chức khoa học đạt trên 1.500 người, đào tạo mới và bổ sung khoảng 200 cán bộ công chức, viên chức. Nâng tổng số nhân lực khoa học công nghệ trên địa bàn đạt khoảng 8,37 người/vạn dân (chỉ xét riêng khối công chức, viên chức). Các lĩnh vực được ưu tiên đào tạo như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến, khoa học về vật liệu xây dựng… phục vụ phát triển thế mạnh nông nghiệp, công nghiệp, kinh tế biển và du lịch.
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong ngành văn hóa, nghệ thuật, vui chơi và giải trí dự kiến đạt 500 người, trong đó, cán bộ công chức cấp tỉnh, huyện khoảng 125 người, viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp có liên quan khoảng 375 người.
b) Phương hướng phát triển nguồn nhân lực ngoài Nhà nước:
- Định hướng phát triển nguồn nhân lực ngành nông - lâm - thủy sản:
Ngành nông - lâm - thủy sản tiếp tục được định hướng là một trong những lĩnh vực quan trọng, có vai trò đảm bảo an ninh lương thực và sinh kế cho người dân, tập trung vào các ngành kinh tế biển, chuyển đổi số trong nông nghiệp, phát triển thị trường bền vững theo chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng. Chuyển đổi cơ cấu ngành nông lâm thủy sản, định hướng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt tại các vùng: Kiên Lương, Hòn Đất, Tân Hiệp, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, Giang Thành, Phú Quốc… Huy động các nguồn lực, đặc biệt là doanh nghiệp giúp khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh, đảm bảo kinh tế phát triển bền vững. Đến năm 2030, tổng số lao động trong ngành giảm còn 299.806 người. Trong đó: trình độ sơ cấp nghề đào tạo mới, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn cho 29.005 người; trình độ trung cấp nghề đào tạo mới 2.940 người và trình độ cao đẳng nghề đào tạo mới 2.314 người. Đối với đào tạo kiến thức chuyên môn trình độ cán bộ quản lý và người lao động trực tiếp tham gia ngành, đào tạo 2.438 người có trình độ đại học trở lên; nâng tổng số tiến sỹ trong ngành đạt tối thiểu 15 người.
- Định hướng phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp - xây dựng:
Tập trung đào tạo mới lao động ngành công nghiệp xây dựng có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cho các ngành có tiềm năng, thế mạnh như: công nghiệp chế biến chế tạo, công nghiệp may mặc, thời trang, giày dép, ba lô, túi xách, ngành xây dựng, năng lượng, ngành công nghiệp hỗ trợ… Đến năm 2030, tổng số lao động đào tạo trình độ sơ cấp nghề đạt 84.243 người, trung cấp nghề đạt 9.363 người, cao đẳng nghề đạt 8.115 người, trình độ đại học trở lên đạt 15.450 người.
- Định hướng phát triển nguồn nhân lực nhóm ngành du lịch, thương mại, dịch vụ:
Tập trung đào tạo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn phù hợp với sự phát triển các ngành có lợi thế, tiềm năng như: du lịch, dịch vụ lưu trú và ăn uống; ngành thông tin và truyền thông; ngành tài chính ngân hàng; ngành kinh doanh bất động sản; ngành dịch vụ vận tải và logistics; nhóm ngành dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ khác. Ưu tiên đào tạo nhóm ngành có khả năng giải quyết lượng lớn lao động và đóng góp lớn cho tổng giá trị sản xuất trên địa bàn tỉnh gồm các ngành du lịch, dịch vụ lưu trú và ăn uống, ngành thương nghiệp sửa chữa xe có động cơ và đồ dùng cá nhân, hộ gia đình. Tập trung đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ năng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển ở các trung tâm đô thị lớn của tỉnh trong từng thời kỳ và yêu cầu hội nhập quốc tế và tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ở một số ngành thương mại, dịch vụ trọng tâm của tỉnh. Đến năm 2030, quy mô đào tạo mới trình độ sơ cấp 39.850 người; trung cấp nghề 15.021 người; cao đẳng nghề 9.270 người; đại học trở lên 7.280 người, trong đó, tiến sỹ 39 người.
- Định hướng phát triển nguồn nhân lực khối ngành giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và khoa học công nghệ (ngoài Nhà nước):
Tăng cường các chính sách xã hội hóa, khuyến khích nhà đầu tư tham gia trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và khoa học công nghệ. Trong đó, đào tạo 3.700 lao động ngành giáo dục và đào tạo, 3.500 lao động khối ngành y tế, 650 lao động khối ngành khoa học và công nghệ và khoảng 11.350 người làm việc trong khối ngành văn hóa, thể dục thể thao, nghệ thuật giải trí.
c) Định hướng đào tạo, thu hút lao động và nhân tài:
- Định hướng đào tạo lao động:
Nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp trong việc phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài và hoàn thiện cơ chế sử dụng, quản lý vị trí việc làm, bảo đảm khoa học, chặt chẽ, thống nhất để làm cơ sở bố trí đúng người, đúng việc và trọng dụng nhân tài. Đổi mới chương trình đào tạo, cập nhật, bồi dưỡng lao động trong các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao năng suất lao động, phát triển tối đa năng lực của người lao động, của nhân tài. Định hướng danh mục các ngành, lĩnh vực trọng điểm trong ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nhân lực chất lượng cao, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh. Xây dựng chương trình, kế hoạch hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục, đào tạo nước ngoài có uy tín cao trên thế giới để đào tạo, bồi dưỡng nhân tài theo nhu cầu và các chuẩn mực của khu vực, quốc tế. Tăng cường năng lực cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học công nghệ và các lĩnh vực trọng điểm khác. Xây dựng lộ trình tự chủ tài chính cho các đơn vị đào tạo, nâng cao tính chủ động và phát huy hiệu quả năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Định hướng thu hút lao động:
+ Xây dựng hạ tầng kinh tế kỹ thuật, tạo nguồn cầu lao động: Đẩy mạnh thu hút đầu tư hạ tầng kinh tế, công nghiệp, dịch vụ du lịch,… Đến năm 2030, ưu tiên đầu tư bổ sung vào 5 khu công nghiệp, 12 cụm công nghiệp, 2 khu kinh tế; các khu du lịch thuộc vùng Phú Quốc và phụ cận, Vùng Hà Tiên - Kiên Lương và phụ cận, Vùng Rạch Giá - Kiên Hải và phụ cận và Vùng U Minh Thượng và phụ cận. Triển khai thực hiện các chương trình đầu tư hạ tầng đô thị theo định hướng phát triển đô thị của tỉnh.
+ Xây dựng môi trường sống mang tính hỗ trợ cho cuộc sống người dân, người lao động: đáp ứng được các dịch vụ về y tế, giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí,… và liên tục gia tăng chất lượng cuộc sống người dân trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng cộng đồng đa văn hóa: tạo ra một môi trường chào đón và chấp nhận đa dạng văn hóa để thu hút lao động từ các quốc gia và nền văn hóa khác nhau; tổ chức các sự kiện và hoạt động giao lưu để khuyến khích sự đa dạng và sự gắn kết trong cộng đồng.
+ Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ cho người lao động: Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực hiện chính sách tài chính, vay ưu đãi cho người lao động trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và lao động sơ cấp. Thực hiện các chính sách tín dụng như: vay ưu đãi trả góp mua nhà, mua xe và vay tiêu dùng cho người lao động, bảo vệ người lao động trước các rủi ro tài chính. Xây dựng hệ thống nhà lưu trú cho công nhân, nhà ở xã hội,… gắn với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, ưu tiên hỗ trợ cho đối tượng công nhân, người lao động được tiếp cận với giá ưu đãi.
+ Xây dựng chương trình đào tạo thường niên: Triển khai thực hiện các khóa đào tạo, đào tạo lại, nâng cao năng suất lao động, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số và các kỹ năng quản lý tài chính cá nhân. Thường xuyên tuyên truyền, cập nhật kiến thức, kỹ năng, tay nghề cho người lao động, tuyên truyền phòng tránh các rủi ro cho người lao động.
- Định hướng thu hút nhân tài:
Dự báo số nhân tài và người có năng lực đặc biệt cần thu hút đến năm 2030 là 1.571 người, tập trung vào các ngành: Y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông, ngành văn hóa, nghệ thuật vui chơi giải trí và các hoạt động hành chính Nhà nước. Các nhân tài được tập trung thu hút là các chuyên gia, nhà khoa học, học sinh, sinh viên có học lực giỏi, xuất sắc có nhiều thành tích trong nghiên cứu khoa học, đạt giải thưởng Quốc gia và người có tài năng đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao, nghệ thuật vui chơi giải trí.
d) Định hướng chính sách thu hút nhân tài:
- Nhóm chính sách thu hút nhân tài làm việc toàn thời gian trên địa bàn tỉnh gồm:
Chính sách hỗ trợ, trợ cấp ban đầu; Chính sách tiền lương và hỗ trợ sinh hoạt phí hàng tháng; Chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát huy năng lực trí tuệ và phát triển công nghệ; Chính sách hỗ trợ về nhà ở, phương tiện đi lại; Đầu tư cơ sở vật chất và tạo môi trường làm việc; Xây dựng không gian kết nối, giao lưu, đối thoại và tôn vinh.
- Nhóm chính sách liên kết, sử dụng nhân tài thuộc các trường, viện, các đơn vị hoặc cá nhân ngoài tỉnh:
Xây dựng chương trình liên kết với các Trường, viện có quy mô và thương hiệu lớn theo chủ đề nghiên cứu cho tỉnh và các tổ chức có chức năng nghiên cứu, đào tạo uy tín, có thương hiệu trong và ngoài nước khác. Trong đó, lựa chọn một đơn vị liên kết chủ đạo thực hiện vai trò nghiên cứu, tư vấn, tham mưu chính sách phát triển cho tỉnh. Các chương trình liên kết định hướng nghiên cứu tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển của tỉnh.
đ) Định hướng xây dựng cơ sở vật chất phát triển nguồn nhân lực:
Đến năm 2030, tiếp tục từng bước đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đầu tư, xây dựng trung tâm thí nghiệm thực hành dùng chung phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học tại thành phố Rạch Giá. Triển khai có lộ trình cơ chế tự chủ tài chính cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các nghề trọng điểm theo Dự án nghề trọng điểm được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt nhằm tạo cơ chế chủ động trong công tác điều hành, liên kết đào tạo giữa các cơ sở đào tạo và việc xã hội hóa đầu tư hệ thống cơ sở vật chất đào tạo.
4. Định hướng phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2030-2050
Tiếp tục nâng cao hiệu quả chất lượng các mục tiêu trong giai đoạn 2021-2030, tạo đột phá trong thúc đẩy liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo, kết nối nhân tài. Tiếp tục đào tạo lao động nhóm ngành có thế mạnh, định hướng ưu tiên đào tạo đội ngũ lao động có trình độ kiến thức chuyên môn tay nghề cao theo hướng thâm dụng vốn, thâm dụng chất xám và giảm dần doanh nghiệp thâm dụng lao động trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đào tạo, kế thừa, thu hút nhân tài vào làm việc tài các cơ quan, ban ngành tỉnh, làm việc tại các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và các ngành kinh tế ngoài Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực
a) Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực
Đổi mới công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực. Triển khai công tác hoạch định về nhân sự định kỳ hàng năm để chuẩn bị nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng, trình độ chuyên môn, tay nghề cho các hướng trọng tâm, đột phá phát triển của tỉnh. Đổi mới công tác đào tạo theo hướng đào tạo kiến thức gắn với thực hành, theo địa chỉ sử dụng, đào tạo theo nhu cầu, liên kết đào tạo với doanh nghiệp, trao quyền tự chủ đào tạo, tự chủ liên kết cho các cơ sở đào tạo trong việc liên kết đào tạo với các doanh nghiệp, sử dụng tài sản công và phát huy nguồn lực xã hội hóa từ các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Thực hiện chính sách giao quyền theo lộ trình cho các cơ sở đào tạo nghề; định hướng chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề xây dựng các đề án sử dụng tài sản công trong việc sử dụng đất đai, cơ sở vật chất công lập được giao quản lý, tạo sự chủ động, dễ dàng thích ứng và linh hoạt với sự thay đổi về nhu cầu lao động của thị trường, của doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác với các cơ sở đào tạo nghề công lập trên địa bàn trong công tác đào tạo, xây dựng các nền tảng cung ứng dịch vụ lao động, việc làm, xây dựng thị trường lao động trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về phát triển nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Thực hiện tốt công tác dự báo và xây dựng trung tâm dữ liệu tập trung nguồn dữ liệu về lao động, việc làm để tạo cơ sở cho công tác đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực và phục vụ cho công tác dự báo nguồn nhân lực của tỉnh. Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức hàng năm và theo giai đoạn đến năm 2030. Thực hiện tốt công tác định hướng, phân luồng học sinh thông qua việc xây dựng các chương trình đào tạo kiến thức chuyên môn, tay nghề, kỹ năng; các chương trình kiểm tra, trắc nghiệm; hệ thống chương trình ngành nghề được đào tạo phù hợp với nhu cầu của thị trường. Tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và triển khai các mô hình đào tạo phù hợp với đặc điểm người lao động địa phương theo định hướng các ngành trọng điểm và các hướng đột phá của tỉnh; ưu tiên nhóm ngành nghề gắn với lao động nông nghiệp, nông thôn và nông dân,… Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo lao động thông qua các chương trình kiến tập, thực tập nghề nghiệp, đào tạo tại doanh nghiệp, đào tạo tại cơ sở đào tạo và trực tiếp đầu tư khai thác trang thiết bị do doanh nghiệp đầu tư tại các cơ sở đào tạo hoặc tại doanh nghiệp.
c) Giải pháp thu hút nguồn nhân lực
Xây dựng môi trường, điều kiện làm việc tiên tiến, hiện đại, dân chủ gắn với đãi ngộ thỏa đáng để người lao động yên tâm công tác, phát triển và cống hiến. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho các cấp, các ngành và địa phương trong công tác quản lý, tuyển dụng, thu hút, sử dụng nhân tài phù hợp với yêu cầu ngành, nghề, lĩnh vực và nhu cầu phát triển. Nghiên cứu đề xuất, cụ thể hoá các chính sách thu hút nhân tài, người có năng lực đặc biệt đến làm việc và sinh sống trên địa bàn tỉnh theo các định hướng ngành nghề, đối tượng, chính sách thu hút như: chính sách hỗ trợ, trợ cấp ban đầu; chính sách tiền lương và hỗ trợ sinh hoạt phí hàng tháng; chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát huy năng lực trí tuệ và phát triển công nghệ; chính sách hỗ trợ về nhà ở, phương tiện đi lại...
d) Tăng cường liên kết trong và ngoài tỉnh, khu vực và hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Tăng cường liên kết, hợp tác với các trường đại học, cao đẳng chất lượng, uy tín, các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với các ngành nghề phục vụ khai thác tiềm năng và thế mạnh của tỉnh; đảm bảo việc liên thông, liên kết đào tạo nguồn nhân lực một cách đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, lựa chọn những cán bộ, giáo viên, sinh viên, người lao động có đủ phẩm chất, năng lực đi học tập, đào tạo, nghiên cứu ở nước ngoài để trao đổi kinh nghiệm. Đồng thời, tạo điều kiện cho lao động nước ngoài có trình độ khoa học kỹ thuật cao đến làm việc, nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về công tác phát triển nguồn nhân lực của tỉnh:
Tăng cường công tác thanh, kiểm tra chất lượng đào tạo đối với các cơ sở giáo dục đào tạo; thanh, kiểm tra việc thực hiện quy định trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, việc quản lý và tổ chức đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc triển khai, thực hiện các chính sách thu hút nguồn nhân lực, tránh tình trạng lợi dụng chính sách và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Thực hiện giám sát xã hội, bảo đảm vai trò giám sát của cộng đồng, phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc giám sát chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
6. Dự kiến nguồn lực thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương) phân bổ hàng năm và nguồn tài trợ hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân giao Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc hực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa X, Kỳ họp thứ Hai mươi thông qua ngày 26 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.