HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 182/2010/NQ-HĐND16 |
Bắc Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 132/2009/NQ-HĐND16 NGÀY 23/4/2009 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH VÀ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ MỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG HẠ TẦNG NÔNG THÔN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Sau khi xem xét Tờ trình số 73/TTr-UBND, ngày 30/11/2010 của UBND tỉnh về việc đề nghị tiếp tục thực hiện Nghị quyết 132/2009/NQ - HĐND16 ngày 23/4/2009 của HĐND tỉnh và điều chỉnh mức hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, hạ tầng nông thôn giai đoạn (2011 - 2015) trên địa bàn tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu,
QUYẾT NGHỊ :
Điều 1. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 132/2009/NQ-HĐND16 , ngày 23/4/2009 của HĐND tỉnh và điều chỉnh, bổ sung mức hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn giai đoạn (2011 - 2015) trên địa bàn tỉnh:
- Đối tượng áp dụng: Thực hiện theo Nghị quyết 132/2009 của HĐND tỉnh. Riêng doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Phạm vi điều chỉnh: Thực hiện theo Nghị quyết 132/2009 của HĐND tỉnh.
Mức hỗ trợ như sau:
I. Hỗ trợ sản xuất trồng trọt:
1.1. Hỗ trợ giống cây trồng:
Điều chỉnh: Hỗ trợ giá giống để sản xuất các loại giống rau màu và cây công nghiệp là 70%.
Điều chỉnh: Hỗ trợ giá giống cho công tác khảo nghiệm, sản xuất thử giống cây trồng mới, giống cây trồng có giá trị kinh tế cao là 70%.
1.2. Sản xuất rau an toàn và hoa:
Điều chỉnh: Nhà nước đầu tư 100% kinh phí để điều tra, đo đạc, khảo sát lập dự án.
Hỗ trợ tiền thuê cán bộ kỹ thuật tư vấn, chuyển giao KHKT, công chỉ đạo cho cán bộ cơ sở (HTX, thôn) bằng 1,0 mức tiền lương tối thiểu/ha.
Bổ sung: Nhà nước đầu tư 100% giá giống ngô lai cho toàn bộ diện tích gieo trồng ngô lai.
1.4. Xây dựng kho lạnh để bảo quản nông sản: Giữ nguyên theo Nghị quyết 132/2009/NQ-HĐND16 , ngày 23/4/2009 của HĐND tỉnh.
1.5. Chính sách ưu đãi khuyến khích tiêu thụ nông sản: Giữ nguyên theo Nghị quyết 132/2009/NQ-HĐND16 , ngày 23/4/2009 của HĐND tỉnh.
Bổ sung: Nhà nước đầu tư 100% giá tinh bò thịt, bò sữa và nitơ bảo quản tinh để phối giống nhân tạo cho đàn bò nái sinh sản.
3. Hỗ trợ phát triển thủy sản:
Điều chỉnh: Hỗ trợ giá giống cho công tác khảo nghiệm, nuôi thử giống thủy sản mới, giống có giá trị kinh tế cao là 70%.
4. Hỗ trợ chuyển giao khoa học công nghệ: Giữ nguyên theo Nghị quyết 132/2009/NQ-HĐND16 , ngày 23/4/2009 của HĐND tỉnh.
II. Hỗ trợ xây dựng hạ tầng nông thôn:
1. Vệ sinh môi trường nông thôn:
Điều chỉnh: Hỗ trợ công trình xử lý nước thải bằng bể Bioga là 1,2 triệu đồng/bể.
2. Xây dựng, nâng cấp đường giao thông nông thôn:
Điều chỉnh: Nhà nước đầu tư xây dựng đường trục xã (gồm cầu và đường) bằng 100% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo thiết kế mẫu.
Riêng đường giao thông liên thôn, thôn, xóm (bao gồm cầu và đường), mức hỗ trợ là 80% giá trị quyết toán theo thiết kế mẫu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kênh mương: Giữ nguyên theo Nghị quyết 132/2009/NQ-HĐND16 , ngày 23/4/2009 của HĐND tỉnh.
4. Xây dựng mới, cải tạo nâng cấp trụ sở UBND cấp xã:
Điều chỉnh: Nhà nước đầu tư 100% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo thiết kế mẫu.
5. Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp nhà văn hóa - sinh hoạt thôn:
Điều chỉnh: Hỗ trợ 80% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo thiết kế mẫu.
6. Xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp trường học:
Nhà nước đầu tư xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất cho các trường trung học cơ sở công lập, tiểu học công lập và trường mầm non công lập, bán công 100% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo thiết kế mẫu.
7. Xây dựng, cải tạo nâng cấp trạm y tế:
Nhà nước đầu tư 100% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo thiết kế mẫu.
8. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp chợ nông thôn:
Hỗ trợ từ 80% giá trị quyết toán của các hạng mục: Cổng, tường bao, đường nội bộ, khu vệ sinh, san nền hệ thống cấp thoát nước, không quá 1 tỷ đồng/chợ.
Điều 2. UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường kỳ cuối năm của HĐND tỉnh.
Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/01/2011.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được HĐND tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 22 thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.