HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/NQ-HĐND |
Sơn La, ngày 05 tháng 12 năm 2019 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 371/TTr-UBND ngày 16/11/2019 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 1107/BC-KTNS ngày 02/12/2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách của HĐND tỉnh và thảo luận tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2020
1.1. Mục tiêu
Nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chủ động, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ lần thứ 4 làm tiền đề thúc đẩy sự phát triển trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cơ hội mới để phát triển kinh tế, trong đó tập trung tái cơ cấu nền kinh tế nông nghiệp gắn với ứng dụng công nghệ cao, sản xuất các sản phẩm chế biến sâu, khai thác tiềm năng phát triển du lịch, năng lượng tái tạo, xây dựng nông thôn mới; thu hút đầu tư, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, thực hiện có hiệu quả các khâu đột phá đảm bảo giảm nghèo bền vững đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Chủ động ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và khắc phục thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Cải cách hành chính, gắn với tinh gọn bộ máy, xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ hiệu quả người dân và doanh nghiệp, quyết liệt trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Duy trì và phát triển các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, nhất là mối quan hệ hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào.
1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2020: 27 chỉ tiêu tổng hợp (có phụ lục chi tiết kèm theo).
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển, bảo đảm các cân đối lớn phục vụ mục tiêu tăng trưởng
Tập trung rà soát, xây dựng quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành; rà soát, hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025, làm cơ sở, động lực thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách, nuôi dưỡng và khai thác tốt các nguồn thu, nhất là các nguồn thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn thu từ đất để phục vụ mục tiêu tăng trưởng. Quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách nhà nước, gắn với huy động tối đa các nguồn lực ngoài ngân sách để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tích cực thực hiện các giải pháp huy động tín dụng đáp ứng nhu cầu cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh; cho vay đối với các đối tượng chính sách.
Hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng, tiếp cận nguồn vốn... để huy động, thu hút các nhà đầu tư vào các dự án đầu tư lớn, trọng tâm, trọng điểm trên địa bàn tỉnh, tạo tính kết nối, lan tỏa và tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế khác trên địa bàn cùng đầu tư phát triển. Chú trọng hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo hướng hữu cơ, khai thác tiềm năng vùng hồ các thủy điện; đầu tư phát triển Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu; phát triển các khu thương mại, đô thị trên địa bàn các huyện, thành phố có tiềm năng, lợi thế.
Thực hiện công khai, minh bạch trong việc cân đối bố trí vốn đầu tư công, tập trung ưu tiên cho các chương trình, dự án trọng điểm và thực hiện các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV. Tháo gỡ khó khăn, khai thác hợp lý, hiệu quả nguồn lực từ đất để đáp ứng nhiệm vụ chi đầu tư phát triển. Xem xét cắt giảm những chi phí chưa thật sự cần thiết nhằm tiết giảm tối đa tổng mức đầu tư của các dự án, nhất là các dự án đường giao thông đến trung tâm xã để đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn; hoàn thành cao nhất chỉ tiêu tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã được cứng hóa.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị để triển khai các dự án lớn trọng điểm như: Đường cao tốc Hòa Bình - Sơn La (Mộc Châu), sân bay Nà Sản, tuyến đường tránh thành phố, lĩnh vực nông nghiệp, du lịch, công nghiệp, năng lượng tái tạo... Đẩy mạnh huy động, thu hút đầu tư ngoài nhà nước, tập trung rà soát, bám sát tiến độ triển khai thực hiện các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư và cam kết đầu tư; giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án; xây dựng danh mục kêu gọi thu hút đầu tư năm 2020, chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2021.
Tiếp tục nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư về du lịch trên địa bàn các huyện, thành phố, trong đó chú trọng các điểm du lịch trọng điểm, mang tính kết nối (Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, du lịch lòng hồ thủy điện, các điểm du lịch tâm linh, danh lam thắng cảnh trên địa bàn). Quan tâm đầu tư trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh (Khu di tích Quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La, Khu di tích lịch sử Ngã ba Cò Nòi). Tập trung phát triển thương hiệu du lịch của tỉnh, gắn phát triển du lịch với quảng bá các sản phẩm nông nghiệp mang thương hiệu của tỉnh. Từng bước phát triển du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; dần đưa hệ thống hạ tầng du lịch phát triển tương đối đồng bộ; sản phẩm du lịch có chất lượng, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Tập trung khai thác du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La thành một trong hai khu vực du lịch trọng điểm của tỉnh, kết nối với khu du lịch quốc gia Mộc Châu; Mỗi huyện lựa chọn, xác định sản phẩm du lịch chủ lực để tập trung phát triển; Đẩy mạnh phát triển các loại hình du lịch mới gắn với chuyên nghiệp hóa các sản phẩm du lịch hiện có, liên kết xây dựng các tour du lịch, tuyến du lịch kết nối liên vùng, liên khu, khai thác hiệu quả các tour du lịch kết nối, du lịch cộng đồng.
Tăng cường đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; hỗ trợ thúc đẩy khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tiếp tục rà soát, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân, coi đây là một khâu đột phá thúc đẩy tăng trưởng.
Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, biểu dương, nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, tiến tới Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025, Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX, Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh lần thứ V năm 2020 và Kỷ niệm 125 năm thành lập tỉnh Sơn La (10/10/1985 - 10/10/2020).
2.2. Cơ cấu lại thực chất các ngành kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, ứng dụng công nghệ hiện đại, dựa vào đầu tư, xuất khẩu. Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp theo hướng hữu cơ nông nghiệp sinh học, trên cơ sở phát huy lợi thế đặc trưng của từng địa phương, nâng cao chất lượng sản phẩm; gắn phát triển nông nghiệp với xúc tiến thương mại, chế biến và xuất khẩu.
Tiếp tục phát động phong trào thi đua “Toàn dân xây dựng nông thôn mới” nhằm động viên, phát huy sức mạnh đoàn kết của cộng đồng dân cư trong việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”, gắn với dịch vụ du lịch và bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống; xây dựng các xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao, vườn kiểu mẫu, bản nông thôn kiểu mẫu.
Khai thác, phát huy tiềm năng và nâng cao giá trị gia tăng các ngành công nghiệp thế mạnh của địa phương, gắn với xây dựng thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu. Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến gắn với khai thác tiềm năng các vùng nguyên liệu, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp địa phương; hỗ trợ, tạo điều kiện để các chủ đầu tư khai thác hiệu quả công suất các nhà máy chế biến lớn trên địa bàn. Tích cực triển khai các dự án thuộc Chương trình cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
Phát triển đa dạng thị trường thương mại, áp dụng công nghệ thông tin phát triển thương mại điện tử để đáp ứng yêu cầu của xu hướng hội nhập sâu rộng và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông sản của tỉnh có tiềm năng, lợi thế về điều kiện sản xuất, khí hậu, thổ nhưỡng... tập trung thu hút các doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế biến, bảo quản các sản phẩm đủ điều kiện xuất khẩu.
2.3. Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng di dân, tái định cư các dự án thủy điện
Triển khai thực hiện giai đoạn I Đề án “Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 31/5/2018.
Tổ chức ổn định đời sống và sản xuất cho các hộ tái định cư, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm nghiệp; chuyển đổi một số cây trồng hiệu quả thấp tại các điểm tái định cư sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao; ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm ngư nghiệp và chế biến sản phẩm để nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo ổn định bền vững đời sống của các hộ dân TĐC thủy điện Sơn La.
2.4. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ chính sách đối với người có công, hộ nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội. Phát triển các hình thức trợ giúp dựa vào cộng đồng để tạo điều kiện, cơ hội cho các đối tượng yếu thế vượt qua hoàn cảnh, vươn lên hòa nhập cộng đồng. Huy động sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành và nhân dân đối với công tác phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là công tác cai nghiện, quản lý sau cai và công tác phòng, chống mại dâm.
Thực hiện hiệu quả đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng toàn diện. Duy trì triển khai thực hiện và nâng cao chất lượng mô hình tổ chức nấu ăn tập trung bán trú ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh. Chú trọng công tác hướng nghiệp, thực hiện phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo, gắn với định hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với xu thế phát triển trong khu vực và thế giới, trong đó chú trọng vào các nội dung:
- Rà soát lại quy mô, loại hình, ngành nghề đào tạo của các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh, đổi mới cơ chế hoạt động theo hướng đào tạo phải gắn với nhu cầu của thị trường lao động, trong đó chú trọng đào tạo nghề trình độ cao, đặc biệt đối với 8 lĩnh vực ngành nghề có khả năng dịch chuyển lao động trong khu vực ASEAN.
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng và ban hành các chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao cho tỉnh; chính sách nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, trong đó ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số.
- Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực số đảm bảo phù hợp với yêu cầu của cách mạng công nghệ lần thứ 4, trong đó tập trung đổi mới nội dung và phương thức giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng, đào tạo lại để nâng cao kỹ năng cho người lao động đảm bảo phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ hiện đại; đào tạo bồi dưỡng cập nhật kỹ năng số cho đội ngũ công chức để từng bước đáp ứng nhu cầu của cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, tập trung giảm quá tải bệnh viện tuyến trên; phát triển y học cổ truyền, y tế ngoài công lập, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý hành nghề y, dược ngoài công lập và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tập trung triển khai nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ đối với các vùng trọng điểm của tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất nhằm tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, thích ứng được với biến đổi khí hậu. Tiếp tục xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của địa phương; xây dựng vườn ươm khởi nghiệp, vườn ươm doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
Công tác thông tin, tuyên truyền đảm bảo thực hiện công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, tạo đồng thuận, niềm tin xã hội, đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát triển, mở rộng hạ tầng thông tin, truyền thông phục vụ xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể và văn hóa dân tộc, dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, chú trọng huy động các nguồn lực đóng góp xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao và tổ chức các hoạt động phong trào ở cơ sở. Phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp.
2.5. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quỹ đất cho đầu tư phát triển. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn. Xử lý kịp thời các vi phạm trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, khoáng sản, khắc phục hiệu quả tình trạng đất để hoang hóa, sử dụng không đúng mục đích, chậm đưa vào sử dụng, chậm thực hiện dự án.
Ngăn chặn, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Quản lý việc kinh doanh và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học, thuốc diệt cỏ.
Nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai. Chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, ổn định đời sống nhân dân.
2.6. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, cán bộ nhà nước.
Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh; kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với văn bản của Trung ương; bãi bỏ các quy định, thủ tục hành chính không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW và Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
Tăng cường công tác thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu cực, như quản lý đất đai, tài sản công, đầu tư xây dựng, sử dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt Luật tiếp công dân, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.7. Đảm bảo quốc phòng - an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc, lực lượng vũ trang vững vàng về chính trị, có sức chiến đấu ngày càng cao, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh và củng cố hệ thống chính trị cơ sở, chú trọng vùng cao, biên giới.
Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Rà soát, phân loại và xác định địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự, phức tạp về ma túy; chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục đối với học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên tham gia phòng, chống ma túy. Thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông; làm tốt công tác phòng cháy, chữa cháy.
Thực hiện hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước. Duy trì mối quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào, góp phần vào việc xây dựng tuyến biên giới Việt Nam - Lào hòa bình, hữu nghị, ổn định và phát triển. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về biên giới lãnh thổ, lãnh sự và bảo hộ công dân.
1. UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và Đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức, viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2020.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2020./.
|
CHỦ
TỊCH |
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 153/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2019 của HĐND tỉnh Sơn La)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Thực hiện năm 2018 |
Năm 2019 |
KH năm 2020 |
|
Kế hoạch |
Ước thực hiện |
|||||
|
|
|
|
|
||
1 |
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (*) |
% |
5,59 |
9 |
1,62 |
10,0 |
2 |
GRDP bình quân |
Triệu đồng/ người/ năm |
40,1 |
40,2 |
40,6 |
44,0 |
3 |
Cơ cấu kinh tế (%) |
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản |
22,3 |
22,8 |
22,74 |
22,05 |
- CN-XD |
33,7 |
33,9 |
29,27 |
30,64 |
||
- Dịch vụ |
37,9 |
39,3 |
42,01 |
41,33 |
||
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
6,1 |
4,0 |
5,98 |
5,97 |
||
4 |
Giá trị hàng hóa nông sản, thực phẩm tham gia xuất khẩu |
Triệu USD |
113,54 |
141,9 |
142,1 |
151,8 |
5 |
Thu ngân sách trên địa bàn |
Tỷ đồng |
5.011 |
4.650 |
4.650 |
5.000 |
6 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội |
Tỷ đồng |
16.014 |
17.000 |
17.000 |
21.000 |
|
|
|
|
|
||
1 |
Tỷ lệ đô thị hóa |
% |
14,6 |
14,78 |
14,78 |
14,85 |
2 |
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị |
% |
3,92 |
3,86 |
3,86 |
3,8 |
3 |
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội |
% |
70,9 |
69,7 |
69,7 |
68,7 |
4 |
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế |
% |
96,39 |
95,5 |
95,5 |
95,7 |
5 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
45,8 |
49,4 |
50,5 |
55 |
6 |
Tạo việc làm trong năm |
Lao động |
23.150 |
23.000 |
23.000 |
23.000 |
7 |
Tỷ lệ hộ nghèo |
% |
25,42 |
22,44 |
22,44 |
19,44 |
8 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng |
% |
20 |
19,6 |
19,6 |
19,4 |
9 |
Số giường bệnh/10.000 dân |
Giường |
25,2 |
25,9 |
26,77 |
27 |
10 |
Số bác sĩ/10.000 dân |
Bác sĩ |
7,26 |
7,43 |
7,43 |
7,5 |
11 |
Tỷ lệ xã/phường đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã |
% |
66,7 |
71,5 |
78,4 |
80,0 |
12 |
Tỷ lệ hộ được dùng điện sinh hoạt |
% |
93,8 |
95,58 |
96 |
97,5 |
13 |
Tỷ lệ gia đình văn hóa |
% |
66 |
67 |
67 |
68 |
14 |
Tỷ lệ hộ xem được Đài truyền hình Việt Nam |
% |
93,1 |
93,3 |
93,3 |
93,5 |
15 |
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm xã được cứng hóa |
% |
88,73 |
96,08 |
96,08 |
96,57 |
16 |
Xã đạt chuẩn nông thôn mới |
xã |
26 |
33 |
41 |
48 |
|
Cơ quan, đơn vị, DN, trường học, trạm y tế đạt tiêu chuẩn không có ma túy |
% |
99,4 |
100 |
100 |
100 |
17 |
Xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn không có ma túy |
% |
11,7 |
20 |
20 |
22 |
|
Tổ bản đạt tiêu chuẩn không có ma túy |
% |
51,2 |
60 |
60 |
65 |
|
|
|
|
|
||
1 |
Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh |
% |
88 |
92 |
92 |
95 |
Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch |
% |
92,5 |
93,0 |
93,0 |
93,2 |
|
2 |
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý |
% |
66,7 |
100 |
100 |
100 |
3 |
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom |
|
|
|
|
|
|
- Khu vực đô thị |
% |
88 |
90 |
90 |
90,5 |
|
- Khu vực nông thôn |
% |
54 |
54 |
64 |
75 |
4 |
Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
43,51 |
44,5 |
44,52 |
45,4 |
Ghi chú: (*) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP năm 2018 đạt 5,59% theo Niên Giám Thống kê năm 2018.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.