HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 143/2014/NQ-HĐND |
Lạng Sơn, ngày 16 tháng 7 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN THÀNH LẬP QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH LẠNG SƠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Sau khi xem xét Tờ trình số 25/TTr-UBND ngày 20/6/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lạng Sơn; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lạng Sơn với các nội dung chính như sau:
1. Tên gọi: Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lạng Sơn.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lạng Sơn là một tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, theo nguyên tắc bù đắp chi phí và bảo toàn vốn, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp trong nước đóng trên địa bàn tỉnh để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở đặt tại Sở Tài chính (Phố Thân Thừa Quý, phường Vĩnh Trại, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn).
4. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm có: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Ban điều hành, trong đó:
a) Hội đồng quản lý Quỹ tối đa là 07 người: 01 Chủ tịch Hội đồng, 01 Phó chủ tịch Hội đồng và 05 thành viên (theo quy định thì Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý là chuyên trách. Trước mắt, nhằm tinh gọn bộ máy, giảm chi phí nên cả 07 thành viên trên đều làm việc kiêm nhiệm), cụ thể:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh: Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở Tài chính: Phó chủ tịch Hội đồng;
- Phó giám đốc Sở Tài chính: Thành viên Hội đồng;
- Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thành viên Hội đồng;
- Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn: Thành viên Hội đồng;
- Các thành viên khác do UBND tỉnh quyết định.
b) Ban kiểm soát: Có tối đa 03 thành viên gồm 01 Trưởng ban và 02 thành viên khác (làm việc kiêm nhiệm).
c) Ban điều hành: Việc điều hành hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 12 Quyết định 58/2013/QĐ-TTg; Hội đồng quản lý ủy thác cho Ngân hàng Phát triển - Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn thực hiện điều hành hoạt động của Quỹ theo đúng các quy định của pháp luật về nhận ủy thác và Điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
5. Vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng khi thành lập là 37.700 triệu đồng (Ba mươi bảy tỷ, bảy trăm triệu đồng) được hình thành từ 2 nguồn chính:
- Vốn cấp của ngân sách tỉnh: 30.000 triệu đồng;
- Vốn góp của các doanh nghiệp khác: 7.700 triệu đồng.
Trong quá trình hoạt động, Quỹ bảo lãnh tín dụng được điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Đối tượng được cấp bảo lãnh tín dụng:
- Các doanh nghiệp của tỉnh thuộc các thành phần kinh tế được xếp vào loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
7. Các đối tượng được cấp bảo lãnh tín dụng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay.
- Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay.
- Có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh.
- Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác.
8. Mức bảo lãnh tín dụng, phạm vi bảo lãnh tín dụng:
- Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể cấp bảo lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của bên được bảo lãnh tại tổ chức tín dụng.
- Bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại bên nhận bảo lãnh.
9. Giới hạn bảo lãnh tín dụng:
- Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách hàng được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá 5 (năm) lần so với vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
10. Phí bảo lãnh tín dụng: Mức thu phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
11. Rủi ro và xử lý rủi ro trong bảo lãnh: Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoàn trả theo hợp đồng cho vay bắt buộc do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại tài sản, do Nhà nước điều chỉnh chính sách thì được xem xét khoanh nợ, xóa nợ hoặc miễn giảm lãi tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành.
12. Về tài chính, hạch toán kế toán của Quỹ: Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện chế độ tài chính, công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
13. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 2. Ngân sách tỉnh cấp vốn điều lệ thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Lạng Sơn trong năm 2014 là 30 (Ba mươi) tỷ đồng.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết, hàng năm báo cáo kết quả hoạt động về Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khoá XV, kỳ họp thứ chín thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.