HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/NQ-HĐND |
Sơn La, ngày 07 tháng 7 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2007 – 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 72/NQ-CP ngày 10/6/2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mộc Châu để thành lập huyện Vân Hồ thuộc tỉnh Sơn La;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 100/TTr-UBND ngày 16/6/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2020; Báo cáo thẩm tra số 538/BC-HĐND ngày 04/7/2015 của Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của mục II, mục III, mục IV, mục V, phần III Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2020 tại Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10/8/2007 của HĐND tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2020, như sau:
1. Gạch đầu dòng thứ 2, điểm 2.1, khoản 2, mục II, phần III điều chỉnh như sau:
“- Khống chế số người nhiễm HIV ở mức dưới 0,62% dân số vào năm 2020 và không tăng hơn trong các năm sau”.
2. Gạch đầu dòng thứ 3, gạch đầu dòng thứ 4, điểm 2.2, khoản 2, mục II, phần III điều chỉnh như sau:
“- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng từ 29,8% năm 2006 xuống còn 22,8% vào năm 2010 và 20% vào năm 2020.
- Nâng số giường bệnh toàn tỉnh để đạt 25 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2020 (trong đó có từ 02 giường ngoài công lập trở lên).”
3. Tiết 1.2.2, điểm 1.2, khoản 1, phần A, mục III điều chỉnh như sau:
“Duy trì kết quả loại trừ uốn ván sơ sinh trên quy mô huyện, thanh toán bại liệt, phấn đấu thanh toán bệnh sởi vào năm 2017, khống chế và loại trừ bệnh dại vào năm 2020. Loại trừ bệnh tả và bại liệt trước năm 2020. Khống chế tỷ lệ mắc bệnh thương hàn ở mức dưới 5/100.000 dân, bệnh tả ở mức dưới 1/100.000 dân, hội chứng não cấp ở mức dưới 5/100.000 dân”.
4. Gạch đầu dòng thứ nhất, gạch đầu dòng thứ 2, tiết 1.2.3, điểm 1.2, khoản 1, phần A, mục III điều chỉnh như sau:
“- Khống chế tỷ lệ người nhiễm HIV dưới 0,62% dân số vào năm 2020 và không tăng sau năm 2020.
- Đảm bảo 100% số túi máu được sàng lọc trước khi truyền cho bệnh nhân ở tất cả bệnh viện. Tới năm 2020 có 90% số người bị nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng được quản lý, chăm sóc và điều trị thích hợp.”
“- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi:11‰ năm 2020.
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi: 16‰ vào năm 2020.
- Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ sống: < 52/100.000 vào năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng < 2.500g: < 5% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 20% vào năm 2020.”
6. Tiết 2.1.1, điểm 2.1 khoản 2, phần A, mục III điều chỉnh như sau:
“- Lĩnh vực y tế dự phòng: Gồm 3 Trung tâm:
+ Trung tâm Y tế dự phòng.
+ Trung tâm Phòng chống sốt rét - ký sinh trùng - côn trùng.
+ Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS.
- Lĩnh vực chuyên ngành: gồm 05 Trung tâm:
+ Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ.
+ Trung tâm Kiểm nghiệm.
+ Trung tâm Giám định y khoa.
+ Trung tâm Pháp y.
+ Trung tâm Vận chuyển cấp cứu.”
7. Điểm 1.1, điểm 1.2, điểm 1.4, điểm 1.5, điểm 1.7, khoản 1, phần B, mục III điều chỉnh như sau:
“ 1.1 Bệnh viện đa khoa tỉnh tăng từ 350 giường lên 500 giường.
1.2 Xây dựng Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc.
1.4 Bệnh viện Y học cổ truyền giảm từ 150 giường xuống 120 giường.
1.5 Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tăng từ 120 giường lên 150 giường.
1.7 Bệnh viện đa khoa khu vực Phù Yên giảm từ 280 giường xuống 230 giường”.
“1. Huyện Quỳnh Nhai giảm từ 150 giường xuống 130 giường.
3. Huyện Thuận Châu tăng từ 220 giường lên 250 giường.
4. Huyện Bắc Yên tăng từ 100 giường lên 120 giường.
6. Huyện Mai Sơn tăng từ 200 giường lên 220 giường.
8. Huyện Yên Châu giảm từ 200 giường xuống 140 giường.
9. Huyện Mộc Châu.
- Bệnh viện đa khoa huyện Mộc Châu tăng từ 160 giường lên 170 giường.
- Bệnh viện Nông nghiệp Mộc Châu (Nay là Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên) giảm từ 200 xuống 190 giường.
10. Huyện Sốp Cộp giảm từ 100 giường xuống 90 giường”.
9. Gạch đầu dòng thứ 4, Khoản 1, phần C, mục III điều chỉnh như sau:
“- Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về dược: Thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dược; các quy chế chuyên môn về dược; công tác cung ứng, tồn trữ và đảm bảo chất lượng thuốc; phòng chống thuốc giả. Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở hành nghề dược, quản lý chặt chẽ hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc.”
10. Gạch đầu dòng thứ 10, gạch đầu dòng thứ 11, khoản 1, phần D, mục III điều chỉnh như sau:
“- Đến năm 2020, 65% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, 90% xã có bác sĩ.”
11. Gạch đầu dòng thứ nhất, khoản 2, mục V điều chỉnh như sau:
“- Phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và hợp lý. Trước hết sắp xếp lại bộ máy và đội ngũ cán bộ, điều chỉnh và bổ sung đội ngũ cán bộ chuyên môn hợp lý giữa nơi thừa và nơi thiếu trong nội bộ ngành. Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu cơ bản: 8 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2020, 1 dược sĩ đại học/10.000 dân vào năm 2020 trong đó tuyến huyện có ít nhất từ 1 - 3 dược sĩ đại học, 60% trạm y tế xã có viên chức chuyên ngành dược. Bảo đảm cơ cấu cán bộ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh là 3 điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên/1 bác sĩ. Phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao, cán bộ y tế trên đại học để cung cấp cho các cơ sở y tế.”
12. Điểm 1.10, Khoản 1, phần B, mục III bổ sung như sau:
“1.10. Thành lập Bệnh viện Mắt 50 giường bệnh (trên cơ sở Trung tâm phòng chống các bệnh xã hội tỉnh Sơn La).
13. Điểm 11, Khoản 2, phần B, mục III bổ sung như sau:
“11. Xây dựng Bệnh viện đa khoa huyện Vân Hồ 200 giường”.
14. Gạch đầu dòng thứ 3, Khoản 2, phần C, mục III bổ sung như sau:
“- Cụ thể hóa các chính sách ưu đãi cho việc nghiên cứu, sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược liệu phù hợp điều kiện cụ thể của địa phương, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất giống cây dược liệu, tham gia phát triển nuôi trồng dược liệu; hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại để sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao.”
15. Gạch đầu dòng thứ 4, thứ 5, thứ 6, Khoản 3, mục IV, phần III bổ sung như sau:
“- Xây dựng Bệnh viện Mắt 50 giường bệnh.
- Tiếp tục hoàn thiện thủ tục đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc; Sau khi xây dựng xong và đưa vào sử dụng công trình Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc, Bệnh viện đa khoa tỉnh chuyển thành các bệnh viện chuyên khoa Sản - Nhi, Tai - Mũi - Họng...
- Xây dựng mới Bệnh viện đa khoa huyện Vân Hồ. Khi xây dựng xong và đưa vào sử dụng, BVĐK huyện Vân Hồ sẽ tiếp quản số giường bệnh và nhân lực của Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên. Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên chuyển thành bệnh viện ngoài công lập”.
Điều 2. Điều chỉnh điểm 1.8, điểm 1.9, Khoản 1 Mục II, Điều 1, Nghị quyết số 283/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 về việc điều chỉnh bổ sung một số nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10/8/2007 của HĐND tỉnh Sơn La khóa XII, như sau:
“1.8. Bệnh viện Tâm Thần giảm từ 100 giường xuống 70 giường.
1.9. Bệnh viện Nội tiết tăng từ 70 giường lên 100 giường”.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 07/7/2015./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.