HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2009/NQ-HĐND |
Bến Tre, ngày 22 tháng 7 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN CÁT LÒNG SÔNG TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản, được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Khoáng sản; Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm
2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Chỉ thị số 29/2008/CT-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động
khảo sát, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi lòng sông;
Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến
khoáng sản cát lòng sông tỉnh Bến Tre đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua quy hoạch thăm dò và có kế hoạch khai thác, chế biến khoáng sản cát lòng sông tỉnh Bến Tre đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu.
a) Tiến hành và hoàn chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản cát lòng sông một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả; làm cơ sở pháp lý để thực hiện việc cấp phép thăm dò, cấp phép khai thác khoáng sản cát lòng sông và nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật.
b) Bảo đảm yêu cầu về môi trường, sinh thái, về cảnh quan thiên nhiên và các tài nguyên thiên nhiên khác.
2. Nội dung.
a) Khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản cát lòng sông:
- Tuyến sông Tiền gồm 7 khu vực:
+ Khu vực xã Phú Phụng đến xã Sơn Định, huyện Chợ Lách.
+ Khu vực xã Sơn Định, huyện Chợ Lách đến xã Tân Phú, huyện Châu Thành.
+ Khu vực xã Phú Đức, xã Phú Túc, huyện Châu Thành.
+ Khu vực xã Quới Sơn đến xã Giao Hòa, huyện Châu Thành.
+ Khu vực xã Phú Vang đến xã Lộc Thuận, huyện Bình Đại.
+ Khu vực xã Định Trung, huyện Bình Đại.
+ Khu vực xã Bình Thới đến xã Bình Thắng, huyện Bình Đại.
- Tuyến sông Hàm Luông gồm 7 khu vực:
+ Khu vực xã Hòa Nghĩa, xã Long Thới, huyện Chợ Lách đến xã Tân Phú huyện Châu Thành.
+ Khu vực xã Tiên Long đến xã Sơn Hòa huyện Châu Thành, xã Thanh Tân huyện Mỏ Cày Bắc.
+ Khu vực xã Mỹ Thạnh An, thị xã Bến Tre, xã Tân Thành Bình, huyện Mỏ Cày Bắc; xã Sơn Phú, huyện Giồng Trôm.
+ Khu vực xã Sơn Phú, xã Phước Long, Thạnh Phú Đông, huyện Giồng Trôm, xã Định Thuỷ, xã Phước Hiệp, huyện Mỏ Cày Nam.
+ Khu vực xã Thạnh Phú Đông, huyện Giồng Trôm đến xã An Ngãi Tây, huyện Ba Tri, xã Quới Điền, huyện Thạnh Phú.
+ Khu vực xã An Ngãi Tây, xã An Hiệp, huyện Ba Tri.
+ Khu vực xã An Hiệp, xã An Thuỷ, huyện Ba Tri.
- Tuyến sông Cổ Chiên gồm 8 khu vực:
+ Khu vực xã Phú Phụng, huyện Chợ Lách.
+ Khu vực xã Vĩnh Bình, xã Sơn Định, huyện Chợ Lách.
+ Khu vực xã Tân Thiềng, huyện Chợ Lách.
+ Khu vực xã Khánh Thạnh Tân, huyện Mỏ Cày Bắc, xã Thành Thới B, huyện Mỏ Cày Nam.
+ Khu vực xã Thành Thới B, xã Thành Thới A, huyện Mỏ Cày Nam.
+ Khu vực xã Thành Thới A, xã Cẩm Sơn, huyện Mỏ Cày Nam.
+ Khu vực xã Cẩm Sơn, huyện Mỏ Cày Nam.
+ Khu vực xã Thới Thạnh, xã Hòa Lợi, huyện Thạnh Phú. b) Trữ lượng cát lòng sông dự báo thăm dò, khai thác:
- Tuyến sông Tiền tổng trữ lượng 44.565.481m3.
- Tuyến sông Hàm Luông tổng trữ lượng 148.007.197m3.
- Tuyến sông Cổ Chiên tổng trữ lượng 62.812.770m3.
c) Khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động thăm dò khai thác khoáng sản:
- Tuyến sông Tiền có 2 khu vực:
+ Khu vực xã Sơn Định có tọa độ VN2000 620.000- 622.000.
+ Khu vực cầu Rạch Miễu có tọa độ VN2000 643.000- 651.000.
- Tuyến sông Hàm Luông có 2 khu vực:
+ Khu vực phà Tân Phú có tọa độ VN2000: 626.000-625.000.
+ Khu vực cầu, phà Hàm Luông có tọa độ VN2000 647.000-648.000.
- Tuyến sông Cổ Chiên gồm 3 khu vực:
+ Khu vực cồn Phú Đa, xã Vĩnh Bình có tọa độ VN2000 614.000-618.000.
+ Khu vực phà Cổ Chiên, xã Thành Thới B có tọa độ VN2000 641.000-641.500.
+ Khu vực phà Cổ Chiên - Cẩm Sơn, xã Cẩm Sơn có tọa độ VN2000:648.000-649.000.
d) Khu vực quy hoạch hoạt động khoáng sản và khu vực dự trữ:
Đối với những mỏ đã được cấp giấy phép khai thác và đang hoạt động, tiếp tục hoạt động theo đúng quy định.
3. Đối với việc khoanh định các khu vực quy hoạch.
Thống nhất các giải pháp, biện pháp để triển khai, thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Bến Tre đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh định kỳ rà soát, cập nhật việc thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn, khi cần thiết thì điều chỉnh kịp thời quy hoạch cho sát hợp. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản có sự phân công cụ thể trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã theo hướng đảm bảo tính thống nhất và chặt chẽ, không chồng chéo, nâng cao tính cơ động và hiệu quả của việc quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên; kiên quyết xử lý đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về khoáng sản, môi trường. Tăng cường thanh kiểm tra hoạt động khoáng sản nhằm ngăn ngừa tình trạng khai thác và xuất khẩu trái phép khoáng sản.
b) Tất cả các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản phải chấp hành nghiêm ngặt các quy định về khoáng sản, bảo vệ môi trường, chống xói lở gây thiệt hại các công trình và các khu vực ven sông, cồn, bãi.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, định kỳ hàng năm có đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2009 và có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.