HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/NQ-HĐND |
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 12 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng; Nghị định số 34/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Nghị quyết số 68/2022/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Nghị quyết số 76/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về Kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XV;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo, tờ trình của Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố, các cơ quan hữu quan; báo cáo thẩm tra của các ban của HĐND thành phố và ý kiến của đại biểu HĐND thành phố.
QUYẾT NGHỊ:
Kỳ họp thứ 10 HĐND thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026 đã diễn ra từ ngày 13 đến ngày 15 tháng 12 năm 2022. Kết quả kỳ họp tiếp tục khẳng định trách nhiệm, sự nỗ lực, quyết tâm cao của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam (UBMTTQVN) thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác chuẩn bị, tiến hành kỳ họp, bảo đảm hoạt động của HĐND thành phố ngày càng chủ động, trách nhiệm, đổi mới, dân chủ, công khai, minh bạch, gắn bó mật thiết với Nhân dân, được cử tri và Nhân dân thành phố đánh giá cao.
1. Kỳ họp thứ 10 HĐND thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026 đã xem xét, quyết định các nội dung sau đây:
1.1. Thống nhất thông qua 38 Nghị quyết theo Phụ lục 01 đính kèm.
1.2. Cơ bản thống nhất nội dung các báo cáo của Thường trực HĐND thành phố, UBND thành phố, các ban của HĐND thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Cục Thi hành án dân sự thành phố; các báo cáo của UBND, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các quận, UBND các phường trình tại Kỳ họp (theo Phụ lục 02 đính kèm). Đề nghị các đơn vị có giải pháp phát huy những nhân tố tích cực, tập trung khắc phục những hạn chế, tồn tại, tổ chức triển khai có hiệu quả các phương hướng nhiệm vụ năm 2023.
1.3. Thống nhất thông qua một số chủ trương, chính sách thuộc thẩm quyền của HĐND thành phố xem xét, quyết định, cho ý kiến theo đề nghị của UBND thành phố, cụ thể:
a) Tờ trình số 176/TTr-UBND ngày 11/11/2022 của UBND thành phố về cấp bổ sung nguồn vốn ủy thác cho Quỹ hỗ trợ nông dân thành phố từ nguồn ngân sách thành phố. Đề nghị UBND thành phố tiếp tục chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện các thủ tục bổ sung vốn ủy thác, quản lý, sử dụng vốn hiệu quả, đúng quy định, quan tâm hỗ trợ vay vốn cho các dự án phát triển sản phẩm OCOP trên địa bàn thành phố.
b) Tờ trình số 141/TTr-UBND ngày 16/9/2022 của UBND thành phố về mức chi hỗ trợ tiền ăn cho các lực lượng thuộc Đoàn công tác của Bộ Y tế và các địa phương khác đến hỗ trợ thành phố Đà Nẵng thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong năm 2020. Đề nghị UBND thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan lưu ý rút kinh nghiệm trong việc tham mưu, quyết định các nội dung liên quan đến ngân sách trong thời gian đến đảm bảo theo đúng quy định và thẩm quyền.
c) Tờ trình số 229/TTr-UBND ngày 09/12/2022 của UBND thành phố về việc miễn phí sử dụng lòng đường, vỉa hè tại Chợ đêm Sơn Trà do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
d) Tờ trình số 232/TTr-UBND ngày 09/12/2022 của UBND thành phố về việc miễn phí sử dụng vỉa hè để bố trí trạm xe đạp công cộng trong thời gian thí điểm.
đ) Tờ trình 228/TTr-UBND ngày 09/12/2022 của UBND thành phố về sửa đổi, bổ sung giá đất một số tuyến đường ban hành kèm theo Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 07/4/2020 và Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 27/3/2021 của UBND thành phố.
e) Tờ trình số 177/TTr-UBND ngày 12/11/2022 của UBND thành phố về thống nhất hỗ trợ chi đặc thù trong công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022.
f) Tờ trình số 178/TTr-UBND ngày 12/11/2022 của UBND thành phố về hỗ trợ chi phí xét nghiệm SARS-CoV-2 cho các đối tượng đặc thù trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
g) Tờ trình số 197/TTr-UBND ngày 29/11/2022 của UBND thành phố về hỗ trợ một số chế độ đặc thù trong công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2021 sau kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
h) Tờ trình số 227/TTr-UBND ngày 09/12/2022 của UBND thành phố về Đề án Phát triển văn hóa - xã hội đồng bộ với phát triển kinh tế, chú trọng xây dựng con người Đà Nẵng văn minh, thân thiện, làm nền tảng xây dựng thành phố an bình, đáng sống, hình thành các giá trị bản sắc riêng, phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa của người Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030. Đề nghị UBND thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai Đề án, đồng thời xem xét bố trí nguồn lực, kinh phí để thực hiện đảm bảo hiệu quả, tiến độ thực hiện.
i) Tờ trình số 226/TTr-UBND ngày 09/12/2022 của UBND thành phố về việc hỗ trợ thăm, tặng quà cho các đơn vị, địa phương và đối tượng nhân dịp tết Quý Mão - 2023.
k) Tờ trình số 238/TTr-UBND ngày 12/12/2022 của UBND thành phố về việc điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách cuối năm 2022 cho khối Đảng, khối Quốc phòng - An ninh và các cơ quan, đơn vị, địa phương. Đề nghị UBND thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện việc giao dự toán, thanh quyết toán đảm bảo đúng quy định. Trong năm ngân sách 2022, để đảm bảo hoạt động của các đơn vị trong điều kiện thực hiện thí điểm mô hình chính quyền đô thị, HĐND thành phố thống nhất chủ trương giao thẩm quyền cho Thường trực HĐND thành phố xem xét, quyết định việc bổ sung, điều chỉnh dự toán trong thời gian còn lại (nếu có). Trong thời gian tới, đề nghị UBND thành phố lưu ý chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc điều chỉnh, bổ sung dự toán đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
l) Tờ trình số 231/TTr-UBND ngày 09/12/2022 của UBND thành phố về giao đơn vị có chức năng quản lý, vận hành và khai thác Cụm công nghiệp Cẩm Lệ. Đề nghị UBND thành phố căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan để chủ động, khẩn trương triển khai thực hiện việc giao quản lý, vận hành, khai thác đảm bảo các quy định để sớm đưa Cụm công nghiệp Cẩm Lệ đi vào hoạt động hiệu quả, tránh lãng phí.
* Đề nghị UBND thành phố nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến kiến nghị tại các Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung nêu trên đảm bảo đúng quy định; định kỳ báo cáo kết quả triển khai cho Thường trực HĐND thành phố.
1.4. Đối với một số tờ trình khác UBND thành phố trình Kỳ họp:
a) Đối với Tờ trình số 230/TTr-UBND ngày 09/12/2022 của UBND thành phố về phương án giao tài sản, quản lý khai thác Nhà máy nước Hòa Liên: Thống nhất chủ trương giao đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng cấp nước sạch thuộc Sở Xây dựng quản lý, sử dụng khai thác tài sản. Theo quy định tại Nghị định số 43/2022/NĐ-CP thì thẩm quyền quyết định giao trách nhiệm quản lý nhà nước; giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch thuộc UBND cấp tỉnh. Vì vậy, đề nghị UBND thành phố căn cứ Nghị định số 43/2022/NĐ-CP của Chính phủ để chủ động, khẩn trương thực hiện quyết định giao quản lý, sử dụng và khai thác Nhà máy nước Hòa Liên theo thẩm quyền và đảm bảo đúng quy định, sớm đưa nhà máy nước Hòa Liên đi vào vận hành khai thác nhằm đảm bảo hiệu quả công trình sau đầu tư; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của doanh nghiệp, người dân trên địa bàn thành phố.
b) Đối với Tờ trình số 203/TTr-UBND ngày 01/12/2022 của UBND thành phố về triển khai Kết luận số 341-KL/TU ngày 04/11/2022 của Thành ủy Đà Nẵng: Thống nhất chủ trương sớm ban hành quy định suất tái định cư tối thiểu và hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất để hỗ trợ cho các hộ bị giải tỏa có thêm điều kiện ổn định cuộc sống theo đúng tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW; chủ trương quy định hỗ trợ đối với các trường hợp giảm giá trị tiền sử dụng đất, chênh lệch cao trình nhà do ảnh hưởng khi xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh; sớm cụ thể hóa các quy định việc bố trí tái định cư lô đất có vị trí hai mặt tiền. Đề nghị UBND thành phố căn cứ các quy định pháp luật liên quan để ban hành Quyết định quy định cụ thể đối với các nội dung, tổ chức thực hiện theo thẩm quyền.
c) Đối với Tờ trình số 194/TTr-UBND ngày 24/11/2022 của UBND thành phố về đấu thầu, đấu giá, cho thuê khai thác, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị ven biển trên địa bàn thành phố: Thống nhất chủ trương quản lý, khai thác, sử dụng tạm thời tài sản theo đề nghị của UBND thành phố. Đề nghị UBND thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, công khai, minh bạch (lưu ý, khi có Quy định pháp luật liên quan về thực hiện quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng này, thì thực hiện theo Văn bản pháp luật được ban hành).
* Đề nghị UBND thành phố nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến kiến nghị tại các Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung nêu trên đảm bảo đúng quy định; định kỳ báo cáo kết quả triển khai cho Thường trực HĐND thành phố.
1.5. Thống nhất chưa thông qua một số nội dung, đề nghị UBND thành phố tiếp tục hoàn thiện, trình HĐND thành phố tại các Kỳ họp đến:
- Tờ trình 215/TTr-UBND ngày 06/12/2022 của UBND thành phố về Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Đà Nẵng. Đề nghị UBND thành phố chỉ đạo rà soát, hoàn chỉnh hồ sơ Quy chế quản lý kiến trúc theo yêu cầu tại Công văn số 5566/BXD-PTĐT ngày 09/12/2022 của Bộ Xây dựng và các nội dung theo Báo cáo kết quả thẩm tra số 250/BC-BĐT ngày 12/12/2022 của Ban Đô thị, lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng; đồng thời, đây là vấn đề lớn tác động trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp trên phạm vi toàn thành phố, do đó cần xin chủ trương chỉ đạo, trước khi trình HĐND thành phố thông qua tại kỳ họp chuyên đề gần nhất.
- Tờ trình số 204/TTr-UBND ngày 01/12/2022 của UBND thành phố về Quy định mức thu, đối tượng thu, nộp, chế độ quản lý, sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đề nghị UBND thành phố tiếp tục rà soát trình tại kỳ họp chuyên đề năm 2023.
1.6. Thống nhất một số nội dung trình HĐND thành phố tại Kỳ họp trong năm 2023:
- Báo cáo số 5528/UBND-SNN ngày 10/10/2022 của UBND thành phố về việc báo cáo thực hiện nhiệm vụ cắm mốc quy hoạch 03 loại rừng, theo đó chuyển tiếp nhiệm vụ này sang năm 2023. Giao UBND thành phố tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cắm mốc quy hoạch 03 loại rừng, báo cáo kết quả cho HĐND thành phố trong năm 2023.
- Lùi thời gian trình Quy hoạch thành phố thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sang quý I/2023 theo đề nghị của UBND thành phố tại Công văn số 6790/UBND-SKHĐT ngày 09/12/2022 của UBND thành phố.
2. Trong bối cảnh tiếp tục chịu tác động của đại dịch Covid-19, ảnh hưởng của tình hình kinh tế, chính trị của thế giới, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như: mưa, bão bất thường cùng nhiều khó khăn, thách thức khác, HĐND thành phố ghi nhận, biểu dương toàn thể Nhân dân thành phố, các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc các cấp đã chủ động, đoàn kết, tích cực, khẩn trương thực hiện các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ đó, tình hình dịch Covid-19 trên địa bàn thành phố đang được kiểm soát tốt; kinh tế thành phố dần phục hồi và có bước phát triển mạnh. Đà Nẵng là một trong số các địa phương có mức độ phục hồi kinh tế khá nhanh; các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2022 đạt kết quả tốt; tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn thành phố năm 2022 (GRDP) ước tăng 14,05% so với năm 2021; du lịch phục hồi mạnh mẽ, số lượt khách du lịch do các cơ sở lưu trú phục vụ tăng gấp 3 lần, doanh thu tăng hơn 3,8 lần so với năm 2021[1]; kim ngạch xuất khẩu năm 2022 ước đạt 2.071 triệu USD, tăng 15,73% so với cùng kỳ 2021, thu hút đầu tư được triển khai tích cực; tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt hơn 23.000 tỷ đồng, bằng 120% dự toán[2]. Thành phố tập trung khắc phục nhanh hậu quả do mưa, lũ, biến đổi khí hậu cực đoan ngày 14/10/2022 gây ra; các lĩnh vực văn hóa - xã hội, phòng, chống dịch bệnh tiếp tục được quan tâm; đời sống nhân dân được chăm lo, nhất là đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững. Việc tổ chức thí điểm mô hình chính quyền đô thị theo Nghị quyết số 119/2020/QH14 của Quốc hội dần đi vào nền nếp. Bên cạnh đó, thành phố đã chủ động phối hợp với các cơ quan Trung ương tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng và một số đề án, cơ chế, chính sách quan trọng, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố thời gian đến.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, do những tác động lâu dài của dịch Covid-19, sự bất ổn kinh tế, chính trị trên thế giới và vướng mắc của các kết luận thanh tra, báo cáo kiểm toán kéo dài...nên kinh tế thành phố phục hồi chưa đồng đều, một số lĩnh vực còn gặp nhiều khó khăn, nhất là thu hút đầu tư nước ngoài đạt thấp so cùng kỳ. Một số doanh nghiệp gặp khó khăn, hoạt động cầm chừng do lạm phát gia tăng, đứt gãy chuỗi cung ứng, thu hẹp thị trường. Một số công trình, dự án trọng điểm chưa đáp ứng yêu cầu tiến độ, chủ yếu do vướng mắc công tác giải phóng mặt bằng, năng lực của đơn vị tư vấn thiết kế và thi công, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư công[3]; việc đầu tư các khu, cụm công nghiệp mới còn chậm. Tiến độ thực hiện các quy hoạch phân khu còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án trọng điểm. Việc thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền và công tác giám sát của HĐND thành phố đối với cấp quận, phường; phát sinh một số khó khăn khi quận, phường trở thành đơn vị dự toán ngân sách. Công tác tiêm vắc xin phòng Covid-19 chưa đạt kế hoạch đề ra; còn xảy ra tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế ở một số cơ sở khám chữa bệnh; số lượng viên chức xin nghỉ việc tăng. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn vấn đề phức tạp, khiếu kiện về đất đai kéo dài, nhất là các dự án bất động sản dẫn đến tập trung đông người; tình trạng vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên và tội phạm công nghệ cao, tai nạn giao thông tăng trên cả 03 tiêu chí. Kỹ năng và kinh nghiệm ứng phó với ngập lụt lớn trong đô thị có phần bị động.
3. Năm 2023 là năm có ý nghĩa quan trọng, là năm giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố và các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm. Dự báo thành phố nói riêng và cả nước nói chung vẫn tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu, rủi ro tài chính, tiền tệ gia tăng, lạm phát tăng cao, sự mất ổn định an ninh năng lượng và những bất ổn về chính trị thế giới…; diễn biến phức tạp của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, đứt gãy chuỗi cung ứng nguyên liệu, cùng nhiều thách thức khác sẽ ảnh hưởng rất lớn mục tiêu, giải pháp tăng trưởng kinh tế - xã hội trong thời gian đến, nhất là trong điều kiện quy mô nền kinh tế thành phố còn khiêm tốn. HĐND thành phố đề nghị các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những khó khăn, hạn chế, tập trung chỉ đạo, điều hành, tiếp tục triển khai hiệu quả các giải pháp phục hồi, tăng trưởng kinh tế - xã hội và Chủ đề năm 2023 “Năm tập trung khơi thông các nguồn lực, thu hút đầu tư, giữ vững tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội” với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu sau:
3.1. Mục tiêu tổng quát
Ưu tiên tập trung khơi thông các nguồn lực để triển khai có hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao khả năng chống chịu và thích ứng của nền kinh tế, giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu kinh tế - xã hội; kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 và các dịch bệnh mới phát sinh. Nghiên cứu, đề xuất Trung ương tiếp tục ban hành cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố và nâng tầm thành phố thành đơn vị kinh tế động lực của Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung. Tập trung thu hút đầu tư, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, có trọng điểm, quyết liệt đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công. Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ lĩnh vực văn hóa; triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả chương trình thành phố “4 an” “5 không”, “3 có” nhằm bảo đảm thành phố an bình, an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, chủ động phòng chống thiên tai ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục triển khai có hiệu quả mô hình chính quyền đô thị gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh gọn, hiệu quả.
3.2. Các chỉ tiêu chủ yếu
* Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của thành phố 2023
(1) Tổng sản phẩm xã hội (GRDP, giá so sánh 2010) tăng 6,5-7% so với ước thực hiện năm 2022.
(2) Giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng 8-8,5%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 3-3,5%; khu vực nông nghiệp tăng 2-2,5%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt 13,5-14%.
(3) GRDP bình quân đầu người đạt 4.500 USD.
(4) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 6-7%.
(5) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt và vượt tổng thu ngân sách năm 2022.
(6) Tổng vốn đầu tư phát triển tăng 6-7%.
(7) Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 100%; tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
(8) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 3-4%; tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo (có bằng cấp, chứng chỉ) đạt 53,7%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 3,2%; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều còn sức lao động đến cuối năm (chuẩn thành phố) giảm còn 1,39%;
(9) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tỷ suất sinh thô tăng 0,06%; số bác sĩ trên 01 vạn dân đạt 18 bác sĩ; số giường bệnh trên 01 vạn dân đạt 74 giường.
(10) Gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2023 của các quận, phường theo các phụ lục đính kèm.
* Kịch bản phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2023
HĐND thành phố thống nhất với đề xuất của UBND thành phố về kịch bản phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2023 là phù hợp với tình hình thực tiễn. Theo đó, dự báo tình hình diễn biến phức tạp, tình trạng suy thoái kinh tế diễn ra tại các quốc gia, nhận định tình hình chính trị, kinh tế thế giới và khu vực cũng như của cả nước trong năm 2023 sẽ rất khó dự lường. Đề nghị UBND thành phố sớm chỉ đạo triển khai thực hiện những giải pháp đồng bộ, quyết liệt phục hồi, tăng trưởng kinh tế - xã hội nhằm phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng GRDP cao nhất, đặc biệt phấn đấu tăng tỷ trọng phát triển của khu vực Công nghiệp - xây dựng.
3.3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
- Tiếp tục triển khai các giải pháp phục hồi, tăng trưởng kinh tế - xã hội
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy và kế hoạch phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã hội thành phố trong bối cảnh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị quyết của HĐND thành phố đã ban hành[4]. Chủ động nắm tình hình, tháo gỡ, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Tập trung rà soát, triển khai có hiệu quả kế hoạch phục hồi các ngành kinh tế có đóng góp lớn và là mũi nhọn, thế mạnh của thành phố nhưng sụt giảm trong năm 2022 như: Ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy...
Khẩn trương tháo gỡ các vướng mắc, hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và hoàn thiện phương án đưa vào khai thác sử dụng vận hành Cụm công nghiệp Cẩm Lệ. Đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư vào Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin tập trung Đà Nẵng. Tiếp tục bám sát các bộ, ngành Trung ương để tiến hành tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến chủ trương đầu tư xây dựng Khu công nghiệp Hòa Ninh. Phấn đấu hoàn thành các thủ tục để tiến hành thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với các khu công nghiệp mới Hòa Ninh, Hòa Nhơn, Hòa Cầm-giai đoạn 2 trong quý II/2023. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất triển khai hoàn thành việc chuyển đổi Khu phụ trợ dự án Khu công nghệ cao Đà Nẵng thành Khu công nghiệp hỗ trợ Khu công nghệ cao Đà Nẵng. Phấn đấu hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng để tiến hành thu hút đầu tư cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp Hòa Nhơn, Hòa Khánh Nam.
Tổ chức triển khai hiệu quả Đề án định hướng phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các đề án, kế hoạch trọng tâm phát triển du lịch. Xây dựng và có Kế hoạch triển khai các giải pháp khôi phục, phát triển thị trường khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng; trong đó, tập trung khôi phục lại các thị trường quốc tế trọng điểm và truyền thống, từng bước thúc đẩy tăng trưởng nguồn khách du lịch tại các nước của khu vực Đông Bắc Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông) và khu vực Đông Nam Á (Thái Lan, Singapore, Malaysia), Ấn Độ, Úc, Khối Arập, Châu Âu, Bắc Mỹ... Tiếp tục xúc tiến mở và duy trì các đường bay quốc tế mới, thu hút khách du lịch đường biển quốc tế đến Đà Nẵng.
Thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch đêm thông qua việc triển khai Đề án phát triển kinh tế đêm tại thành phố Đà Nẵng. Tổ chức các sự kiện, lễ hội để thu hút khách, đặc biệt là Lễ hội pháo hoa quốc tế Đà Nẵng[5]; tổ chức / thu hút các sự kiện MICE quốc tế, sự kiện ven biển...; đẩy mạnh du lịch golf thông qua tổ chức Lễ hội Du lịch golf Đà Nẵng năm 2023 và Giải golf Phát triển châu Á 2023. Tăng cường khai thác và hoàn thiện du lịch bằng đường sông, đường thủy nội địa.
Chủ động xây dựng phương án cung ứng hàng hóa thiết yếu phù hợp với tình hình diễn biến của dịch bệnh, thiên tai không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa thiết yếu. Triển khai hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, phát triển thị trường trong nước; phát huy vai trò cầu nối, giới thiệu, liên kết hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu, quảng bá sản phẩm, hàng hóa tham gia vào chuỗi cung cấp của các nhà phân phối, các hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi của thành phố, khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước; hỗ trợ, đảm bảo các phương tiện vận chuyển hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất được lưu thông thông suốt, không để bị đứt gãy chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa.
Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 16/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về chuyển đổi số trên địa bàn thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 28/6/2021 của UBND thành phố về việc ban hành Đề án Chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 gắn với Đề án xây dựng thành phố thông minh, phát triển Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số. Xúc tiến đầu tư các khu công nghệ thông tin như Khu tổ hợp Không gian sáng tạo tại phường Hòa Xuân, Khu Công nghệ thông tin Danang Bay, Trung tâm phần mềm và công nghệ cao Viettel...phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ thông tin gắn với xây dựng đô thị khởi nghiệp sáng tạo, thành phố thông minh, tạo nền tảng thúc đẩy kinh tế số. Đầu tư và đưa vào hoạt động dự án Mở rộng Trung tâm dữ liệu, dự án xây dựng Trung tâm giám sát điều hành đa nhiệm (IOC, giai đoạn 1); dự án Trung tâm tích hợp kiểm soát khả năng phục hồi đô thị xanh và thông minh.
Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất, chú trọng đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, phát triển sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, sinh thái, sản phẩm chủ lực, đặc trưng gắn với Chương trình OCOP. Triển khai hiệu quả Bộ Tiêu chí nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu giai đoạn 2022-2025. Đưa vào hoạt động 01 vùng sản xuất nông nghiệp an toàn ứng dụng công nghệ cao tại các xã Hòa Phong, Hòa Phú, Hòa Khương. Nghiên cứu hình thành Trung tâm OCOP thành phố; mỗi quận, huyện có ít nhất 01 điểm trưng bày và tiêu thụ sản phẩm OCOP. Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư, nâng cấp Cảng cá Thọ Quang.
- Tập trung phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19; thực hiện đảm bảo kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19. Theo dõi chặt chẽ diễn biến dịch bệnh trên thế giới để có kịch bản, phương án ứng phó kịp thời, tránh trường hợp bị động, bất ngờ, nhất là trong trường hợp xuất hiện nhiều dịch bệnh truyền nhiễm nguy hại khác, hạn chế thấp nhất tử vong do dịch bệnh.
Tập trung giải quyết tình trạng thiếu nhân lực, thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế. Tiếp tục nâng cao năng lực mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng; năng lực khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện vệ tinh thông qua đào tạo, chuyển giao kỹ thuật; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tư vấn khám, chữa bệnh.
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, tăng cường thu hút trong và ngoài nước
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án Đẩy mạnh thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thật sự minh bạch, thông thoáng, có tính cạnh tranh cao; đa dạng hóa đối tác, hình thức đầu tư. Tập trung thu hút các dự án lớn từ các tập đoàn hàng đầu khu vực và thế giới; các dự án nghiên cứu và phát triển. Tập trung giải quyết các điểm nghẽn trong thu hút đầu tư, nhất là hạ tầng giao thông, mặt bằng sạch. Rà soát, đánh giá kết quả triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, trên cơ sở đó, khẩn trương điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp theo hướng tập trung, trọng tâm, trọng điểm, vận dụng linh hoạt chủ trương của Trung ương trong tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, góp phần khơi thông nguồn lực, kêu gọi, thu hút đầu tư.
Triển khai Đề án “Nghiên cứu kêu gọi, xúc tiến các nhà đầu tư lớn đầu tư vào các khu công nghiệp mới và Khu Công nghiệp hỗ trợ Khu Công nghệ cao Đà Nẵng”; nghiên cứu cơ chế, chính sách ưu đãi, đặc thù riêng có của thành phố về thu hút đầu tư, nhất là các ngành nghề chất lượng cao, nhà đầu tư lớn và đảm bảo phù hợp với các dự án quy mô lớn đang kêu gọi đầu tư; nâng cao chất lượng sử dụng đất, hiệu quả đầu tư của dự án tại các Khu Công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung, Khu Công nghiệp; gắn thu hút đầu tư với đảm bảo quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường. Triển khai Đề án hội nhập và hợp tác quốc tế thành phố Đà Nẵng đến năm 2030; tổ chức Diễn đàn Thị trưởng các thành phố hợp tác, hữu nghị với Đà Nẵng. Xúc tiến thiết lập quan hệ với 01 - 02 địa phương nước ngoài mới. Đăng cai và tham dự các sự kiện có tầm ảnh hưởng khu vực, quốc tế.
- Triển khai, xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển thành phố Đà Nẵng, các chỉ đạo của Trung ương
Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; gắn với thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng, Nghị định số 34/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 119/2020/QH14, kết luận của lãnh đạo Đảng, Chính phủ tại các buổi làm việc với lãnh đạo thành phố.
Triển khai thực hiện Quy hoạch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tập trung lập, phê duyệt các quy hoạch phân khu đô thị theo Quyết định số 359/QĐ-TTg ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ làm cơ sở xúc tiến, kêu gọi và triển khai các công trình, dự án trên địa bàn thành phố. Triển khai có hiệu quả chương trình phát triển đô thị giai đoạn 2021-2030. Theo đó cần bổ sung các tiêu chí để đảm bảo đô thị loại 1 cấp Quốc gia, định hướng các tiêu chí để hướng đến nâng cấp thành phố Đà Nẵng thành đô thị loại đặc biệt. Triển khai công tác lập và phê duyệt Chương trình phát triển từng đô thị theo Điều 2 của Quyết định số 359/QĐ-TTg ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 6 Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; triển khai chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030. Trong đó cần tập trung phát triển nhà ở xã hội đáp ứng nhu cầu hiện nay của thành phố; triển khai có hiệu quả Chương trình số 22-CTr/TU ngày 18/11/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; trong đó, tập trung nội dung có tính cấp bách của thành phố, nhất là công tác quy hoạch, rà soát hạ tầng đô thị để thích ứng với những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu; triển khai thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao”.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương hình thành Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia tại thành phố Đà Nẵng theo Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị, Trung tâm Tài chính quy mô khu vực tại thành phố Đà Nẵng, Khu Phi thuế quan thành phố Đà Nẵng. Ban hành và triển khai Đề án phát triển dịch vụ Logistics thành phố kết nối hiệu quả Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và Hành lang Kinh tế Đông - Tây giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2045.
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, công trình lớn, có ý nghĩa liên vùng như: Khu Đô thị Đại học Đà Nẵng, Tuyến cao tốc La Sơn - Túy Loan (đoạn Hòa Liên - Túy Loan), nâng cấp, mở rộng nhà ga hành khách T1 và nâng cấp mở rộng nhà ga hàng hóa - Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, nâng cấp mở rộng Quốc lộ 14B (đoạn còn lại qua địa phận Đà Nẵng); ưu tiên đầu tư, nâng cấp mở rộng Quốc lộ 14G, 14D nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên Hành lang kinh tế Đông - Tây. Kế hoạch di dời ga đường sắt ra khỏi Trung tâm thành phố.
HĐND thành phố kiến nghị các cơ quan Trung ương quan tâm, hỗ trợ để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình khắc phục vi phạm về quản lý đất đai theo kết luận thanh tra, bản án, nhất là Kết luận số 2852/KL-TTCP để khơi thông các nguồn lực và thu hút đầu tư, giữ vững, tăng trưởng kinh tế.
Tiếp tục xúc tiến dự án Di dời ga đường sắt và tái phát triển đô thị, các bãi đỗ xe, bến thủy nội địa, mạng lưới giao thông công cộng, xe buýt trợ giá. Rà soát tổng thể không gian phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hệ thống thoát nước thành phố; trên cơ sở đó, kêu gọi đầu tư, cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang, tái thiết khu đô thị, khu dân cư xuống cấp, chung cư, nhà ở xã hội, các dự án thoát nước. Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa và ngầm hóa đường dây điện, cáp viễn thông.
- Đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án và thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2023; chú trọng công tác quản lý đô thị, bảo vệ môi trường
Cụ thể hóa Kết luận số 341-KL/TU ngày 04/11/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 trên địa bàn thành phố; phấn đấu hoàn thành giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023. Các chủ đầu tư, đơn vị điều hành, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện tập trung sớm hoàn thành thủ tục chuẩn bị đầu tư, thủ tục đầu tư để đảm bảo điều kiện bố trí vốn và thực hiện các bước tiếp theo theo quy định. Chủ tịch hội đồng giải phóng mặt bằng các quận, huyện tập trung đẩy nhanh tiến độ đền bù giải tỏa để bàn giao mặt bằng cho các đơn vị thi công.
Tiếp tục tăng cường công tác quản lý quy hoạch, kiến trúc, trật tự xây dựng, an toàn lao động theo Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 01/11/2017 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường lãnh đạo, quản lý trật tự xây dựng, an toàn lao động trên địa bàn thành phố. Ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 29/2019/QĐ-UBND ngày 10/6/2019 của UBND thành phố quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; thực hiện có hiệu quả Đề án số hóa dữ liệu đất đai. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố Môi trường” giai đoạn 2021-2030. Triển khai Đề án đất nông nghiệp không được khai thác phục vụ cho sản xuất trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025, Đề án khai thác tạm thời các lô đất trống do Trung Phát triển quỹ đất thành phố quản lý. Đẩy nhanh đầu tư nâng cấp hệ thống cấp, thoát nước, xử lý chất thải, quan trắc, bảo vệ môi trường; xử lý chất thải rắn tại bãi rác Khánh Sơn. Tập trung hoàn thành các thủ tục pháp lý, thủ tục đầu tư để thực hiện đầu tư Nhà máy xử lý rác 1000 tấn và Nhà máy 650 tấn. Tăng cường giám sát hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, sớm khởi công đối với các dự án động lực, trọng điểm, quy mô lớn như: Khu du lịch nghỉ dưỡng và giải trí tổng hợp Làng Vân, Khu Tổ hợp công trình phục vụ Lễ hội Pháo hoa quốc tế, Khu Du lịch sinh thái Nam Ô, công trình Cầu Quảng Đà và đường dẫn đầu cầu, tuyến đường nối Khu Công nghệ cao với đường Vành đai phía Tây; xúc tiến triển khai dự án đầu tư xây dựng bến Cảng Liên Chiểu (giai đoạn 2). Tập trung hoàn thành các tuyến đường đang thi công dỡ dang: Đường Tuyên Sơn - Túy Loan, đường Vành đai phía Tây, phía Tây 2; nghiên cứu sớm triển khai nâng cấp, cải tạo vệ sinh môi trường, cảnh quan hồ Thạc Gián - Vĩnh Trung và hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng dự án Nâng cấp, cải tạo Công viên 29-3 trong năm 2023. Hoàn thành và đưa vào sử dụng một số công trình như: Tuyến đường Trục I Tây Bắc; nâng cấp, cải tạo đường ĐT 601; hệ thống thu gom nước thải và các tuyến cống chuyển nước mưa về sông Hàn cho lưu vực từ đường Hồ Xuân Hương đến giáp tỉnh Quảng Nam; nạo vét, thoát lũ khẩn cấp sông Cổ Cò (đoạn qua địa phận thành phố); Khu công viên phần mềm số 2 (giai đoạn 1); Trạm xử lý nước thải Hòa Xuân (giai đoạn 3). Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành các dự án chậm triển khai nhiều năm, các công trình dỡ dang trên địa bàn thành phố để bàn giao cho UBND các quận, huyện quản lý theo thẩm quyền, bố trí nguồn lực để xử lý các vấn đề bức xúc dân sinh mà cử tri kiến nghị nhiều.
- Thực hiện tốt công tác quản lý thu, chi và điều hành có hiệu quả ngân sách nhà nước
Tăng cường các biện pháp nuôi dưỡng, phát triển, quản lý nguồn thu gắn với chống thất thu; có giải pháp chỉ đạo, điều hành thu ngân sách phù hợp, phấn đấu thu ngân sách nhà nước vượt dự toán Trung ương giao. Quản lý chặt chẽ và khai thác có kế hoạch và hiệu quả, bền vững nguồn lực tài chính từ đất đai để tập trung vốn đầu tư cho những dự án cấp bách, trọng điểm, có tính kết nối, lan tỏa cao. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chủ trương, giải pháp của Trung ương và địa phương hỗ trợ người dân và doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, đảm bảo an sinh xã hội, phục hồi phát triển kinh tế; chủ động có các giải pháp về nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ cấp bách phát sinh, phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên; bảo đảm chi an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và quốc phòng, an ninh.
Điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao, không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành, chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách và trách nhiệm của người đứng đầu trong việc quản lý sử dụng kinh phí được giao. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; kiên quyết xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện công khai, minh bạch ngân sách theo đúng quy định của pháp luật.
- Tiếp tục giải quyết và phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; tăng cường các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm đời sống nhân dân
Triển khai Đề án Phát triển văn hóa - xã hội đồng bộ với phát triển kinh tế, chú trọng xây dựng con người Đà Nẵng văn minh, thân thiện, làm nền tảng xây dựng thành phố an bình, đáng sống, hình thành các giá trị bản sắc riêng, phù hợp với truyền thống, lịch sử, văn hóa của người Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2030. Hoàn thành việc xây dựng Đề án mạng lưới nhà sinh hoạt cộng đồng các quận, huyện và ban hành quy chế hoạt động của nhà sinh hoạt cộng đồng. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành thủ tục xây dựng Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh thành phố. Tiếp tục bảo tồn, phát huy giá trị di tích, trùng tu tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử, danh lam thắng cảnh; hoàn thành dự án Cải tạo, nâng cấp cơ sở 42 Bạch Đằng để làm Bảo tàng Đà Nẵng, di tích Hải Vân Quan; phấn đấu khởi công dự án Bảo tàng điêu khắc Chăm (cơ sở 2). Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hóa, thể thao, thu hút sự đầu tư của xã hội vào các lĩnh vực hoạt động ngành.
Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học gắn kết với mục tiêu các chương trình KH&CN giai đoạn 2017-2025. Triển khai hoạt động Giải thưởng Chất lượng quốc gia năm 2023, hoạt động Cổng Thông tin Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Đà Nẵng. Tập trung hỗ trợ phát triển Hệ sinh thái Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khảo sát và hướng dẫn doanh nghiệp tiếp cận chính sách của thành phố về hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo phương châm đồng hành cùng doanh nghiệp, hỗ trợ tối thiểu 10 doanh nghiệp/năm theo chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ của thành phố.
Tiếp tục ưu tiên bố trí nguồn lực và đẩy mạnh triển khai Đề án Xây dựng, nâng cấp, mở rộng trường học giai đoạn 2021-2025 đảm bảo theo tiến độ đề ra; tập trung đầu tư từ ngân sách để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đồng bộ hóa; đầu tư xây dựng phòng học đáp ứng yêu cầu học tập của các cấp học, ngành học. Có lộ trình điều chỉnh, thay thế bàn ghế học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở để phù hợp với thể chất của học sinh hiện nay. Sớm rà soát, đề xuất tuyển dụng giáo viên, phấn đấu đạt mục tiêu 100% học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày trong thời gian sớm nhất; nghiên cứu, đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến chương trình sách giáo khoa mới, mua sắm thiết bị dạy học bảo đảm danh mục thiết bị dạy học tối thiểu theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Xây dựng đề án miễn giảm học phí, hỗ trợ học phí. Đại học Đà Nẵng và các trường Đại học tư thục phát triển các chương trình hợp tác đào tạo với các trường đại học uy tín ở nước ngoài theo hình thức công nhận tín chỉ, đồng cấp bằng, sử dụng chung các tài nguyên học tập trực tuyến. Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Đại học Quốc gia Đà Nẵng.
Có giải pháp đảm bảo lực lượng y, bác sĩ cho các bệnh viện công lập; tiếp tục nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh của các bệnh viện vệ tinh thông qua hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tư vấn khám, chữa bệnh; xây dựng hồ sơ sức khỏe điện tử cho người dân. Đẩy nhanh tiến độ dự án trọng điểm về y tế như: Trung tâm phẫu thuật thần kinh, chấn thương và bỏng tạo hình; Trung tâm ghép tạng và cấy ghép tế bào gốc; cải tạo và bổ sung trang thiết bị Bệnh viện Phụ sản - Nhi; nâng cấp, cải tạo Bệnh viện Đa khoa huyện Hòa Vang...
Hoàn thiện và đưa vào sử dụng có hiệu quả phần mềm kết nối cung - cầu lao động; phối hợp tăng cường tổ chức các phiên giao dịch việc làm di động nhằm kết nối doanh nghiệp với người lao động. Triển khai Đề án “Phát triển nguồn nhân lực cho khu vực tư tại một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn của thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và thực thi chính sách BHXH, BHYT, BHTN. Đề xuất chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế cho người bị bệnh hiểm nghèo.
Tiếp tục thực hiện các chương trình Thành phố “4 an”, “5 không”, “3 có” theo chuẩn mới. Thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp hỗ trợ hộ nghèo người có công cách mạng, hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Rà soát, điều chỉnh kịp thời các nghị quyết đặc thù của HĐND thành phố nhằm phù hợp nhu cầu thực tế đời sống người có công, đảm bảo theo quy định pháp luật. Sớm khởi công Khu chung cư cho gia đình người có công khó khăn về nhà ở; rà soát toàn diện các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn thành phố, huy động nguồn lực đầu tư nâng cấp đồng bộ, khang trang, sạch đẹp. Chú trọng phát triển nhà ở cho công nhân gắn với các thiết chế văn hóa tại các khu công nghiệp, nhà ở xã hội phục vụ tái định cư. Thực hiện tốt các kế hoạch hành động vì trẻ em, phòng chống xâm hại, bạo lực trẻ em.
- Tăng cường công tác xây dựng chính quyền; hoàn thiện thể chế tại địa phương; nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính; thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, giải quyết các khiếu nại, tố cáo.
Tiếp tục rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung một số chính sách, quy định của thành phố cho phù hợp với Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội và theo khả năng cân đối ngân sách địa phương. Tổ chức sơ kết thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị theo Nghị quyết số 119/2020/QH14. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước giai đoạn 2021-2026, phát huy tính tự chủ, linh hoạt, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát gắn với nâng cao năng lực quản lý, điều hành trong việc tổ chức thực hiện phân cấp, ủy quyền, phát huy trách nhiệm của chính quyền các cấp, nhất là ở cơ sở, trách nhiệm người đứng đầu. Xây dựng, triển khai kế hoạch tinh giản biên chế, đề án sắp xếp, đổi mới đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2022-2026 theo Kết luận số 40-KL/BCT ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị cho phù hợp với chỉ đạo của Thành ủy và công việc thực tế; nhiệm vụ sắp xếp cơ quan hành chính đã cơ bản xong. Khảo sát, đánh giá thực trạng và nghiên cứu xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức, hoạt động của tổ dân phố, thôn trên địa bàn thành phố.
Xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiện đại và dân chủ, hình thành bộ máy quản lý nhà nước theo mô hình chính quyền đô thị. Hình thành đồng bộ chính quyền điện tử; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ, gắn với phát huy trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp; củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ pháp chế tại các cấp, ngành. Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, công tác tiếp công dân, đối thoại với nhân dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, triển khai có hiệu quả Luật Thanh tra (sửa đổi). Phát huy tốt vai trò của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố, của các đoàn thể Nhân dân trong việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tăng cường hòa giải từ cơ sở, hạn chế đơn thư công dân gửi vượt cấp. Nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ; phát huy hơn nữa vai trò giám sát của Nhân dân đối với hoạt động của cơ quan Nhà nước và cán bộ công chức.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả và thường xuyên giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 23/3/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, chức vụ và các văn bản chỉ đạo Ban Chỉ đạo Thành ủy về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án, vụ việc nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Các cơ quan thanh tra thực hiện đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; nâng cao chất lượng việc thực hiện chỉ số phòng chống tham nhũng; phát huy trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
- Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị trật tự an toàn xã hội.
Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng huấn luyện của lực lượng vũ trang và dân quân tự vệ đảm bảo sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống. Tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh ở những địa bàn trọng yếu. Triển khai công tác chuẩn bị tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ các quận, huyện năm 2023. Thẩm định các dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện nghiêm quy chế về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh trong khu vực phòng thủ theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị và Kết luận số 57-KL/TW ngày 16/9/2019 của Bộ Chính trị về việc kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp; lực lượng dự bị động viên có đủ số lượng và chất lượng theo quy định.
Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và làm thất bại âm mưu “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Chú trọng công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố, nhất là các dịp lễ, tết và các sự kiện lớn. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân năm 2023. Tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực xuất nhập cảnh, quản lý lưu trú và hoạt động của người nước ngoài. Trấn áp mạnh các loại tội phạm, đẩy mạnh phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn thành phố, tạo sự chuyển biến tích cực về trật tự an toàn xã hội so với năm 2022. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ, tăng cường xử lý vi phạm giao thông qua camera giám sát giao thông.
Tập trung triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tiếp tục triển khai quyết liệt Đề án 06 của Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh và xác thực điện tử.
4. Đối với Báo cáo giám sát chuyên đề
Liên quan đến Báo cáo kết quả giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND thành phố về “Việc thực hiện một số chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, HĐND thành phố thống nhất với đề xuất, kiến nghị của Đoàn Giám sát chuyên đề nêu trên; theo đó đề nghị:
a) Đối với Trung ương
- Sớm ban hành chính sách và giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng cho người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huy chương Kháng chiến (đối tượng này đã hưởng trợ cấp một lần 01 triệu đồng và được Nhà nước mua bảo hiểm y tế) với mức trợ cấp có thể thấp hơn mức trợ cấp của người được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến, nhưng phải cao hơn mức trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Hỗ trợ kinh phí sửa chữa đối với mộ liệt sĩ do gia đình quản lý, mà trước đây đã được hỗ trợ kinh phí sửa chữa nhưng đến nay do hư hỏng, xuống cấp để gia đình có điều kiện sửa chữa mộ liệt sĩ.
b) UBND thành phố tập trung chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị, địa phương:
- Tiếp tục điều chỉnh, sửa đổi bổ sung kịp thời các nghị quyết đặc thù của thành phố cho phù hợp với nhu cầu thực tế đời sống người có công và đảm bảo mức sống người có công, như: sửa đổi Nghị quyết số 19/2016/NQ-HĐND ngày 11/8/2016 của HĐND thành phố về quyết định chính sách trợ cấp thường xuyên, đột xuất đối với người có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố; sửa đổi Nghị quyết số 132/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND thành phố về quy định chính sách hỗ trợ tiền sử dụng đất và hỗ trợ kinh phí xây mới, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố.
- Nghiên cứu, rà soát, tham mưu chính sách hỗ trợ khó khăn đột xuất hoặc hàng tháng đối với những người mắc bệnh hiểm nghèo thuộc đối tượng tham gia chiến tranh và bảo vệ Tổ quốc làm nhiệm vụ quốc tế đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định 62/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 75/2021/NQ-HĐND ngày 17/12/2021 của HĐND thành phố, trong đó nâng mức hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo.
- Chú trọng việc đầu tư, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị, thông minh, tiện ích đáp ứng nhu cầu an toàn, thân thiện cho người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ, trẻ em tại các khu công cộng.
5.1. HĐND thành phố giao UBND thành phố có kế hoạch triển khai, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này trong năm 2023 theo đúng quy định của pháp luật; triển khai các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2023 đến các quận, phường đảm bảo theo Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng.
5.2. Giao Thường trực HĐND, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND thành phố theo chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp hoạt động, tăng cường giám sát, kịp thời đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
5.3. Giao Thường trực HĐND thành phố căn cứ Nghị quyết này có văn bản kiến nghị các cơ quan Trung ương quan tâm, hỗ trợ để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc khi thực hiện các kết luận thanh tra, bản án có hiệu lực của Tòa án các cấp để thành phố có nguồn lực, động lực cho sự phát triển trong thời gian đến.
5.4. Đề nghị UBMTTQVN thành phố, các tổ chức thành viên và các cơ quan báo chí thành phố tuyên truyền, phổ biến, động viên các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết; kịp thời phát hiện, phản ánh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung với các cơ quan có thẩm quyền.
Nghị quyết này đã được HĐND thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày HĐND thành phố biểu quyết thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH |
(Kèm theo Nghị quyết số: 103/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2022 của HĐND thành phố về nhiệm vụ năm 2023 tại Kỳ họp thứ 10 HĐND thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026)
TT |
Tên loại tài liệu |
1 |
Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 52/2021/NQ-HĐND quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách; nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền của thành phố Đà Nẵng. |
2 |
Nghị quyết về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2023. |
3 |
Nghị quyết về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2023. |
4 |
Nghị quyết về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2023 của HĐND thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026. |
5 |
Nghị quyết về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của HĐND thành phố về “Tình hình thực hiện các dự án chậm triển khai, dự án chậm bàn giao, dự án chậm đưa đất vào sử dụng trên địa bàn thành phố”. |
6 |
Nghị quyết về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của HĐND thành phố về “Việc thực hiện các quy định của pháp luật trong quản lý, sử dụng tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của thành phố”. |
7 |
Nghị quyết về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của HĐND thành phố về “Việc thực hiện các quy định pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố”. |
8 |
Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 47/2021/NQ-HĐND thành phố ngày 17/12/2021 về Quy định một số nội dung và mức chi bảo đảm hoạt động của HĐND các cấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. |
9 |
Nghị quyết về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 10 HĐND thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026. |
10 |
Nghị quyết về thông qua Danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất và Danh mục công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm 2023 của thành phố Đà Nẵng. |
11 |
Nghị quyết về chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Dự án Vùng sản xuất rau sạch tại xã Hòa Phú |
12 |
Nghị quyết về việc thông qua điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030 |
13 |
Nghị quyết về việc thông qua điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030. |
14 |
Nghị quyết về việc quyết định chủ trương đầu tư Dự án Tuyến thoát nước chính từ hạ lưu kênh thoát nước Khu Công nghệ cao về kênh thoát lũ xã Hòa Liên. |
15 |
Nghị quyết về Kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023. |
16 |
Nghị quyết về phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán chi ngân sách địa phương năm 2021. |
17 |
Nghị quyết về quy định mức thu, đối tượng thu, nộp, chế độ quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. |
18 |
Nghị quyết về quy định mức thu, đối tượng thu, nộp, chế độ quản lý, sử dụng phí đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. |
19 |
Nghị quyết về quy định chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức vay vốn để đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. |
20 |
Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND ngày 11/8/2016 về quy định mức phí tham quan khu danh thắng Ngũ Hành Sơn. |
21 |
Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 248/2019/NQ-HĐND ngày 11/7/2019 của HĐND thành phố quy định về khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng. |
22 |
Nghị quyết về quy định mức thu, đối tượng thu, nộp, chế độ quản lý, sử dụng phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. |
23 |
Nghị quyết về quy định mức thu, đối tượng thu, nộp, chế độ quản lý, sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. |
24 |
Nghị quyết về việc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. |
25 |
Nghị quyết về thông qua giá sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi năm 2022 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. |
26 |
Nghị quyết về quy định việc chi tiền thưởng đối với các giải thưởng, chuyên đề đặc thù của thành phố Đà Nẵng. |
27 |
Nghị quyết về việc đặt tên một số đường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022. |
28 |
Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 34/2021/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc thông qua mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội và mở rộng đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. |
29 |
Nghị quyết về quy định về chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. |
30 |
Nghị quyết về xây dựng Chính sách thu hút bác sĩ cho các cơ sở y tế công lập thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2023-2025. |
31 |
Nghị quyết về quy định Chính sách hỗ trợ cán bộ y tế tại các cơ quan, đơn vị y tế công lập thuộc thành phố Đà Nẵng. |
32 |
Nghị quyết về quy định mức chi đặc thù trong công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. |
33 |
Nghị quyết về quy định các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. |
34 |
Nghị quyết về kế hoạch biên chế công chức trong cơ quan hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, số lượng người làm cơ sở cấp kinh phí tại các hội năm 2023 của thành phố. |
35 |
Nghị quyết về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin biện pháp ngăn chặn trên hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn thành phố. |
36 |
Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 123/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND thành phố quy định mức phân bổ kinh phí bảo đảm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố. |
37 |
Nghị quyết về việc tách tổ dân phố trên địa bàn quận Cẩm Lệ. |
38 |
Nghị quyết về nhiệm vụ năm 2023. |
(Kèm theo Nghị quyết số: 103/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2022 của HĐND thành phố về nhiệm vụ năm 2023 tại Kỳ họp thứ 10 HĐND thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026)
TT |
Tên cơ quan/ Loại tài liệu |
Ghi chú |
I |
Thường trực HĐND thành phố (các Tờ trình, Báo cáo) |
|
1 |
Báo cáo số 25/BC-HĐND ngày 09/12/2022 về hoạt động của Thường trực HĐND thành phố năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 |
|
2 |
Báo cáo số 24/BC-HĐND ngày 07/12/2022 về kết quả giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri và đơn, thư công dân sau Kỳ họp thứ 7 HĐND thành phố |
|
3 |
Báo cáo số 26/BC-HĐND ngày 09/12/2022 về kết quả giám sát việc thực hiện các nghị quyết, cam kết chất vấn của HĐND thành phố và thông báo kết luận của Thường trực HĐND thành phố |
|
4 |
Báo cáo số 27/BC-HĐND ngày 09/12/2022 của Thường trực HĐND thành phố về kết quả giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND thành phố về “Việc thực hiện một số chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” |
|
5 |
Tờ trình 11/TTr-HĐND ngày 06/12/2022 và dự thảo Nghị quyết về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2023 của HĐND thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026 |
|
6 |
Tờ trình 16/TTr-HĐND ngày 10/12/2022 và dự thảo Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 47/2021/NQ-HĐND thành phố ngày 17/12/2021 của HĐND thành phố về quy định một số nội dung và mức chi bảo đảm hoạt động của HĐND các cấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng |
|
7 |
Tờ trình số 13/TTr-HĐND ngày 08/12/2022 và dự thảo Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của HĐND thành phố về giám sát các dự án chậm triển khai, dự án chậm bàn giao, dự án chậm đưa đất vào sử dụng trên địa bàn thành phố |
|
8 |
Tờ trình số 14/TTr-HĐND ngày 09/12/2022 và dự thảo Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của HĐND thành phố về giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật trong quản lý, sử dụng tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của thành phố |
|
9 |
Tờ trình 15/TTr-HĐND ngày 09/12/2022 và dự thảo Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của HĐND thành phố về giám sát việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố |
|
10 |
Tờ trình số 12/TTr-HĐND ngày 07/12/2022 và dự thảo Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026 |
|
II |
Các Ban của HĐND thành phố |
|
|
* Ban Kinh tế - Ngân sách |
|
1 |
Báo cáo tình hình hoạt động năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND thành phố |
|
2 |
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND thành phố về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Đà Nẵng năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 |
|
3 |
Báo cáo thẩm tra tờ trình và dự thảo Nghị quyết trên lĩnh vực kinh tế- ngân sách của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND thành phố về các nội dung UBND thành phố trình tại Kỳ họp thứ 10 |
|
|
* Ban Đô thị |
|
1 |
Báo cáo tình hình hoạt động năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 của Ban Đô thị HĐND thành phố |
|
2 |
Báo cáo thẩm tra của Ban Đô thị HĐND thành phố về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Đà Nẵng năm 2022 |
|
3 |
Báo cáo thẩm tra của Ban Đô thị HĐND thành phố về các nội dung UBND thành phố trình tại Kỳ họp thứ 10 |
|
|
* Ban Văn hóa - Xã hội |
|
1 |
Báo cáo về tình hình hoạt động năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND thành phố |
|
2 |
Báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Đà Nẵng năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 |
|
3 |
Báo cáo thẩm tra tờ trình và dự thảo Nghị quyết trên lĩnh vực văn hóa - xã hội về các nội dung UBND thành phố trình tại Kỳ họp thứ 10 |
|
|
* Ban Pháp chế |
|
1 |
Báo cáo về tình hình hoạt động năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 của Ban Pháp chế HĐND thành phố |
|
2 |
Báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Đà Nẵng năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 |
|
3 |
Báo cáo thẩm tra các tờ trình và dự thảo Nghị quyết trên lĩnh vực pháp chế về các nội dung UBND thành phố trình tại Kỳ họp thứ 10 |
|
III |
Ủy ban nhân dân thành phố |
|
1 |
Báo cáo 387/BC-UBND ngày 09/12/2022 của UBND thành phố về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Đà Nẵng năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 |
|
2 |
Báo cáo số 375/BC-UBND ngày 02/12/2022 của UBND thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận, phường năm 2023. |
|
3 |
Báo cáo số 346/BC-UBND ngày 19/11/2022 của UBND thành phố về việc triển khai Nghị quyết của HĐND thành phố, Thông báo kết luận của Thường trực HĐND thành phố tại các phiên họp thường kỳ. |
|
4 |
Báo cáo số 350/BC-UBND ngày 22/11/2022 về tổng hợp và đánh giá kết quả giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 07, HĐND thành phố khóa X và theo quy định tại Quy chế 01/QCPH ngày 20/7/2022 về phối hợp tiếp xúc cử tri của Đại biểu HĐND thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026. |
|
5 |
Báo cáo số 835/BC-UBND ngày 14/11/2022 của UBND thành phố về việc tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối với các dự án chậm triển khai trong nhiều năm, dự án liên quan đến kết luận thanh tra, kiểm toán, bản án đã có hiệu lực pháp luật (Báo cáo MẬT) |
|
6 |
Báo cáo số 342/BC-UBND ngày 15/11/2022 về tình hình thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022 |
|
7 |
Báo cáo số 365/BC-UBND ngày 29/11/2022 về kết quả thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 14/07/2022 của HĐND thành phố về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 7 HĐND thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026 trình tại kỳ họp cuối năm 2022. |
|
8 |
Báo cáo số 364/BC-UBND ngày 29/11/2022 của UBND thành phố về báo cáo tài chính nhà nước thành phố Đà Nẵng năm 2021 |
|
9 |
Báo cáo số 341/BC-UBND ngày 15/11/2022 về thu hút đầu tư theo hình thức PPP và việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, đẩy mạnh xã hội hoá |
|
10 |
Báo cáo số 340/BC-UBND ngày 15/11/2022 về kết quả 03 năm triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030” |
|
11 |
Báo cáo số 388/BC-UBND ngày 09/12/2022 của UBND thành phố về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 và kế hoạch năm 2023 |
|
12 |
Báo cáo số 339/BC-UBND ngày 14/11/2022 về tình hình, kết quả thực hiện việc quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công nhóm C theo Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 25/6/2021 của HĐND thành phố Đà Nẵng |
|
13 |
Công văn số 6232/UBND-SKHĐT ngày 15/11/2022 về việc báo cáo đối với các dự án có thời gian bố trí vốn quá thời gian quy định theo Luật Đầu tư công |
|
14 |
Báo cáo 392/BC-UBND ngày 09/12/2022 của UBND thành phố và Dự thảo Nghị quyết HĐND thành phố về dự toán thu NSNN trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2023 |
|
15 |
Báo cáo số 378/BC-UBND ngày 06/12/2022 về các dự án đầu tư thực hiện theo lệnh xây dựng công trình khẩn cấp để khắc phục thiệt hại do mưa, bão năm 2022 gây ra trên |
|
16 |
Báo cáo số 356/BC-UBND ngày 25/11/2022 của UBND thành phố về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trên địa bàn thành phố (từ ngày 15/12/2021 đến ngày 14/10/2022) |
|
17 |
Báo cáo số 348/BC-UBND ngày 22/11/2022 của UBND thành phố về công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2022 |
|
18 |
Báo cáo số 349/BC-UBND ngày 22/11/2022 của UBND thành phố về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2022 |
|
19 |
Báo cáo số 325/BC-UBND ngày 03/11/2022 về kết quả thực hiện một số nội dung theo kiến nghị của Đoàn Giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND thành phố về “Quản lý, sử dụng biên chế công chức hành chính của thành phố Đà Nẵng” |
|
20 |
Báo cáo số 302/BC-UBND ngày 12/10/2022 về thực hiện phân cấp, ủy quyền gắn với thí điểm mô hình chính quyền đô thị trên địa bàn thành phố |
|
IV |
Tòa án nhân dân thành phố |
|
1 |
Báo cáo tình hình hoạt động năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 của Tòa án nhân dân 2 cấp thành phố |
|
V |
Viện kiểm sát nhân dân thành phố |
|
1 |
Báo cáo số 2148/BC-VKS tình hình hoạt động năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố. |
|
VIII |
Cục thi hành án dân sự thành phố |
|
1 |
Báo cáo số 2115/BC-CTHADS ngày 11/11/2022 về tình hình hoạt động năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 của Cục thi hành án dân sự thành phố. |
|
IX |
Các báo cáo cấp quận |
|
1 |
Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 của UBND quận |
|
1.1 |
Báo cáo số 381/BC-UBND ngày 29/11/2022 của UBND quận Hải Châu |
|
1.2 |
Báo cáo số 335/BC-UBND ngày 16/11/2022 của UBND quận Thanh Khê |
|
1.3 |
Báo cáo số 481/BC-UBND ngày 02/12/2022 Quận Liên Chiểu |
|
1.4 |
Báo cáo số 371/BC-UBND ngày 07/12/2022 của UBND Quận Cẩm Lệ |
|
1.5 |
Báo cáo số 358/BC-UBND ngày 29/11/2022 của UBND quận Sơn Trà |
|
1.6 |
Báo cáo số 439/BC-UBND ngày 29/11/2022 của UBND quận Ngũ Hành Sơn |
|
2 |
Báo cáo kết quả Hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch UBND quận với Nhân dân |
|
2.1 |
Báo cáo số 380/BC-UBND ngày 29/11/2022 của UBND quận Hải Châu |
|
2.2 |
Báo cáo số 362/BC-UBND ngày 02/12/2022 của UBND quận Thanh Khê |
|
2.3 |
Báo cáo số 478/BC-UBND ngày 01/12/2022 của UBND quận Liên Chiểu |
|
2.4 |
Báo cáo số 368/BC-UBND ngày 05/12/2022 của UBND quận Cẩm Lệ |
|
2.5 |
Báo cáo số 359/BC-UBND ngày 30/11/2022 của UBND quận Sơn Trà Báo cáo số 360/BC-UBND ngày 30/11/2022 của UBND quận Sơn Trà |
|
2.6 |
Báo cáo số 440/BC-UBND ngày 29/11/2022 của UBND quận Ngũ Hành Sơn |
|
3 |
Báo cáo tình hình hoạt động năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 của TAND quận |
|
3.1 |
Báo cáo số 536/BC-TA ngày 02/11/2022 của TAND Quận Hải Châu |
|
3.2 |
Báo cáo số 396/2022/BC-TA ngày 30/11/2022 của TAND quận Thanh Khê |
|
3.3 |
Báo cáo số 370/2022/BC-TA ngày 07/11/022 của TAND Quận Liên Chiểu |
|
3.4 |
Báo cáo số 465/BC-TA ngày 30/11/2022 của TAND quận Cẩm Lệ |
|
3.5 |
Báo cáo số 282/BC-TA ngày 04/11/2022 của UBND quận Sơn Trà |
|
3.6 |
Báo cáo số 173/BC-TA ngày 08/11/2022 của TAND Quận Ngũ Hành Sơn |
|
4 |
Báo cáo tình hình hoạt động năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 của Viện kiểm sát nhân dân quận |
|
4.1 |
Báo cáo số 424/BC-VKS ngày 07/11/2022 của viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu |
|
4.2 |
Báo cáo số 722/BC-VKS ngày 30/11/2022 của Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê |
|
4.3 |
Báo cáo số 531/BC-VKS ngày 05/12/2022 của Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu |
|
4.4 |
Báo cáo số 248/BC-VKS ngày 04/11/2022 của Viện kiểm sát nhân dân quận Cẩm Lệ |
|
4.5 |
Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân Quận Sơn Trà |
|
4.6 |
Báo cáo 395/BC-VKS-VP ngày 01/12/2022 của Viện kiểm sát nhân dân quận Ngũ Hành Sơn |
|
X |
Các báo cáo cấp phường |
|
|
Báo cáo kết quả Hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch UBND phường với Nhân dân |
|
1 |
Quận Hải Châu |
|
1.1 |
947/BC-UBND ngày 29/11/2022 của UBND phường Thạch Thang |
|
1.2 |
Báo cáo số 563/BC-UBND ngày 28/11/2022 của UBND phường Bình Hiên |
|
1.3 |
Báo cáo số 801/BC-UBND ngày 25/11/2022 của UBND phường Bình Thuận |
|
1.4 |
Báo cáo số 890/BC-UBND ngày 29/11/2022 của UBND phường Hòa Thuận Đông |
|
1.5 |
Báo cáo số 151/BC-UBND ngày 25/11/2022 của UBND phường Hải Châu I |
|
1.6 |
Báo cáo số 320/BC-UBND ngày 25/11/2022 của UBND phường Hải Châu II |
|
1.7 |
Báo cáo số 975/BC-UBND ngày 25/11/2022 của UBND phường Thanh Bình |
|
1.8 |
Báo cáo số 331/BC-UBND ngày 28/11/2022 của UBND phường Nam Dương |
|
1.9 |
Báo cáo số 839/BC-UBND ngày 24/11/2022 của UBND phường Thuận Phước |
|
1.10 |
Báo cáo số 853/BC-UBND ngày 30/11/2022 UBND phường Hòa Cường Nam |
|
1.11 |
Báo cáo số 783/BC-UBND ngày 28/11/2022 của UBND phường Phước Ninh |
|
1.12 |
Báo cáo số 1120/BC-UBND ngày 28/11/2022 của UBND phường Hòa Thuận Tây |
|
1.13 |
893/BC-UBND - UBND phường Hòa Cường Bắc - 29/11/2022 |
|
2 |
Quận Thanh Khê |
|
2.1 |
Báo cáo số 554/BC-UBND ngày 24/11/2022 của UBND phường Tân Chính |
|
2.2 |
Báo cáo số 1045/BC-UBND ngày 21/11/2022 của UBND phường Xuân Hà |
|
2.3 |
Báo cáo số 1079/BC-UBND ngày 22/11/2022 của UBND phường Thanh Khê Đông |
|
2.4 |
Báo cáo số 234/BC-UBND ngày 23/11/2022 của UBND phường Thanh Khê Tây |
|
2.5 |
Báo cáo số 779/BC-UBND ngày 29/11/2022 của UBND phường Vĩnh Trung |
|
2.6 |
Báo cáo số 178/BC-UBND ngày 30/11/2022 của UBND phường Chính Gián |
|
2.7 |
Báo cáo số 1059/BC-UBND ngày 28/11/2022 của UBND phường Hòa Khê |
|
2.8 |
Báo cáo số 133/BC-UBND ngày 25/11/2022 của UBND phường Thạc Gián |
|
2.9 |
Báo cáo số 1091/BC-UBND ngày 30/11/2022 của UBND phường An Khê |
|
2.10 |
Báo cáo số 287/BC-UBND ngày 28/11/2022 của UBND phường Tam Thuận |
|
3 |
Quận Liên Chiểu |
|
3.1 |
Báo cáo số 1203/BC-UBND ngày 16/11/2022 của UBND phường Hòa Khánh Bắc |
|
3.2 |
Báo cáo số 234/BC-UBND ngày 25/11/2022 của UBND phường Hòa Minh |
|
3.3 |
Báo cáo số 1011/B -UBND ngày 18/11/2022 của UBND phường Hòa Hiệp Bắc |
|
3.4 |
Báo cáo số 824/BC-UBND ngày 22/11/2022 của UBND phường Hòa Hiệp Nam |
|
3.5 |
Báo cáo số 988/BC-UBND ngày 22/11/2022 của UBND phường Hòa Khánh Nam |
|
4 |
Quận Cẩm Lệ |
|
4.1 |
Báo cáo số 1457/BC-UBND ngày 28/11/2022 của UBND phường Hòa Xuân |
|
4.2 |
Báo cáo số 791/BC-UBND ngày 02/12/2022 của UBND phường Khuê Trung |
|
4.3 |
Báo cáo số 120/BC-UBND ngày 22/11/2022 của UBND phường Hòa Thọ Tây |
|
4.4 |
Báo cáo số 687/BC-UBND ngày 30/11/2022 của UBND phường Hòa Phát |
|
4.5 |
Báo cáo số 944/BC-UBND ngày 30/11/2022 của UBND phường Hòa An |
|
4.6 |
Báo cáo số 971/BC-UBND ngày 01/12/2022 của UBND phường Hòa Thọ Đông |
|
5 |
Quận Ngũ Hành Sơn |
|
5.1 |
Báo cáo số 898/BC-UBND ngày 02/12/2022 của UBND phường Mỹ An |
|
5.2 |
Báo cáo số 959/BC-UBND ngày 23/11/2022 của UBND phường Hòa Hải |
|
5.3 |
Báo cáo số 981/BC-UBND ngày 28/11/2022 của UBND phường Khuê Mỹ |
|
5.4 |
Báo cáo số 1060/BC-UBND ngày 30/11/2022 của UBND phường Hòa Quý |
|
6 |
Quận Sơn Trà |
|
6.1 |
Báo cáo số 1488/BC-UBND ngày 05/12/2022 của UBND phường Nại Hiên Đông - 05/12/2022. |
|
6.2 |
Báo cáo số 232/BC-UBND ngày 30/11/2022 của UBND phường An Hải Đông |
|
6.3 |
Báo cáo số 1541/BC-UBND ngày 29/11/2022 của UBND phường An Hải Bắc |
|
6.4 |
Báo cáo số 1220/BC-UBND ngày 28/11/2022 của UBND phường An Hải Tây |
|
6.5 |
Báo cáo số 1460/BC-UBND ngày 22/11/2022 của UBND phường Mân Thái |
|
6.6 |
Báo cáo số 1837/BC-UBND ngày 30/11/2022 của UBND phường Phước Mỹ |
|
6.7 |
Báo cáo số 1710/BC-UBND ngày 28/11/2022 của UBND phường Thọ Quang |
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2023 CÁC QUẬN, HUYỆN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 15/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng)
TT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Tổng số |
Hải Châu |
Thanh Khê |
Liên Chiểu |
Sơn Trà |
N.Hành Sơn |
Cẩm Lệ |
Hòa Vang |
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
I |
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Gọi công dân nhập ngũ |
Người |
1,296 |
218 |
220 |
178 |
178 |
109 |
168 |
225 |
|
+ Quân sự |
" |
1,000 |
165 |
171 |
139 |
136 |
81 |
128 |
180 |
II |
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
- Tăng tỷ suất sinh thô |
‰ |
0.06 |
0.09 |
0.07 |
0.05 |
0.05 |
0.05 |
0.05 |
0.03 |
2 |
- Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học |
Học sinh |
172,495 |
34,728 |
26,343 |
28,054 |
21,488 |
14,930 |
23,014 |
23,938 |
|
Trong đó: + Học sinh tiểu học |
" |
106,084 |
20,579 |
15,881 |
17,982 |
13,092 |
9,218 |
14,712 |
14,620 |
|
+ Trung học cơ sở |
" |
66,861 |
14,149 |
10,462 |
10,522 |
8,396 |
5,712 |
8,302 |
9,318 |
3 |
- Học sinh mẫu giáo có mặt đầu năm học |
Học sinh |
48,222 |
8,342 |
5,900 |
9,380 |
5,818 |
4,698 |
7,175 |
6,909 |
4 |
- Số cháu đi nhà trẻ đầu năm |
Cháu |
15,450 |
2,975 |
2,012 |
2,425 |
1,490 |
1,435 |
3,188 |
1,925 |
5 |
- Tổng số giường bệnh |
Giường |
1,902 |
411 |
230 |
305 |
269 |
178 |
242 |
267 |
|
+ Tuyến quận |
|
1,510 |
320 |
160 |
270 |
220 |
150 |
200 |
190 |
|
+ Tuyến phường |
" |
392 |
91 |
70 |
35 |
49 |
28 |
42 |
77 |
6 |
- Số hộ nghèo đa chiều còn sức lao động cuối năm (chuẩn TP) |
Hộ |
4,188 |
364 |
381 |
1,317 |
809 |
466 |
416 |
435 |
|
+ Tỷ lệ |
% |
1.39 |
0.67 |
0.79 |
2.32 |
2.15 |
2.09 |
0.97 |
1.14 |
7 |
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế |
% |
95 |
95 |
95 |
95 |
95 |
95 |
95 |
95 |
8 |
- Số người tham gia bảo hiểm xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ BHXH bắt buộc |
Người |
232,652 |
73,599 |
32,010 |
34,998 |
33,962 |
16,360 |
32,013 |
9,710 |
|
+ BH thất nghiệp |
Người |
226,334 |
71,552 |
31,084 |
34,402 |
33,359 |
15,725 |
31,145 |
9,067 |
|
+ BHXH tự nguyện |
Người |
27,955 |
5,276 |
4,554 |
4,242 |
3,968 |
2,214 |
4,234 |
3,467 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2023 UBND QUẬN HẢI CHÂU
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 15/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng)
TT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
KH 2023 |
I |
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH |
|
|
1 |
Gọi công dân nhập ngũ |
Người |
218 |
|
+ Quân sự |
" |
165 |
II |
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN |
|
|
1 |
- Tăng tỷ suất sinh thô |
‰ |
0.09 |
2 |
- Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học |
Học sinh |
34,728 |
|
Trong đó: + Học sinh tiểu học |
" |
20,579 |
|
+ Trung học cơ sở |
" |
14,149 |
3 |
- Học sinh mẫu giáo có mặt đầu năm học |
Học sinh |
8,342 |
4 |
- Số cháu đi nhà trẻ đầu năm |
Cháu |
2,975 |
5 |
- Tổng số giường bệnh |
Giường |
411 |
|
+ Tuyến quận |
" |
320 |
|
+ Tuyến phường |
" |
91 |
6 |
- Số hộ nghèo còn sức lao động cuối năm (chuẩn TP) |
Hộ |
364 |
|
+ Tỷ lệ |
% |
0.67 |
7 |
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế |
% |
95 |
8 |
- Tham gia bảo hiểm xã hội |
% |
|
|
+ BHXH bắt buộc |
Người |
73,599 |
|
+ BH thất nghiệp |
Người |
71,552 |
|
+ BHXH tự nguyện |
Người |
5,276 |
|
|
|
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2023 CÁC PHƯỜNG THUỘC UBND QUẬN HẢI CHÂU
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 15/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng)
TT |
CHỈ TIÊU |
ĐVT |
Kế hoạch quận |
Bình Hiên |
Bình Thuận |
Hải Châu 1 |
Hải Châu 2 |
Hòa Cường Bắc |
Hòa Cường Nam |
Hòa Thuận Đông |
Hòa Thuận Tây |
Nam Dương |
Phước Ninh |
Thanh Bình |
Thạch Thang |
Thuận Phước |
I |
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Gọi công dân nhập ngũ |
Người |
218 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Quân sự |
" |
165 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
- Tăng tỷ suất sinh thô |
‰ |
0.09 |
0.05 |
0.10 |
0.08 |
0.11 |
0.08 |
0.09 |
0.06 |
0.11 |
0.10 |
0.10 |
0.07 |
0.09 |
0.09 |
2 |
- Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học |
Học sinh |
34,728 |
624 |
3,255 |
4,259 |
2,979 |
5,687 |
1,971 |
1,497 |
3,705 |
511 |
1,538 |
2,262 |
4,901 |
1,539 |
|
Trong đó: + Học sinh tiểu học |
" |
20,579 |
624 |
1,752 |
2,550 |
1,410 |
3,145 |
1,233 |
1,497 |
1,856 |
511 |
906 |
1,467 |
2,737 |
891 |
|
+ Trung học cơ sở |
" |
14,149 |
|
1,503 |
1,709 |
1,569 |
2,542 |
738 |
|
1,849 |
|
632 |
795 |
2,164 |
648 |
3 |
- Học sinh mẫu giáo có mặt đầu năm học |
Học sinh |
8,342 |
282 |
492 |
1,365 |
285 |
1,222 |
1,082 |
638 |
705 |
232 |
267 |
495 |
737 |
540 |
4 |
- Số cháu đi nhà trẻ đầu năm |
Cháu |
2,975 |
59 |
165 |
342 |
83 |
459 |
354 |
302 |
387 |
72 |
81 |
176 |
247 |
248 |
5 |
- Tổng số giường bệnh |
Giường |
411 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Giường bệnh tuyến |
" |
91 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
6 |
- Số hộ nghèo còn sức lao động cuối năm |
Hộ |
364 |
56 |
37 |
9 |
51 |
73 |
19 |
19 |
1 |
6 |
21 |
38 |
2 |
32 |
|
+ Tỷ lệ |
% |
0.67 |
1.78 |
1.06 |
0.34 |
1.99 |
0.81 |
0.25 |
0.53 |
0.02 |
0.31 |
0.95 |
0.72 |
0.06 |
0.64 |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2023 UBND QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 15/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng)
TT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
KH 2023 |
I |
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH |
|
|
1 |
Gọi công dân nhập ngũ |
Người |
109 |
|
+ Quân sự |
" |
81 |
II |
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN |
|
|
1 |
- Tăng tỷ suất sinh thô |
‰ |
0.05 |
2 |
- Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học |
Học sinh |
14,930 |
|
Trong đó: + Học sinh tiểu học |
" |
9,218 |
|
+ Trung học cơ sở |
" |
5,712 |
3 |
- Học sinh mẫu giáo có mặt đầu năm học |
Học sinh |
4,698 |
4 |
- Số cháu đi nhà trẻ đầu năm |
Cháu |
1,435 |
5 |
- Tổng số giường bệnh |
Giường |
178 |
|
+ Tuyến quận |
" |
150 |
|
+ Tuyến phường |
" |
28 |
6 |
- Số hộ nghèo còn sức lao động cuối năm (chuẩn TP) |
Hộ |
466 |
|
+ Tỷ lệ |
% |
2 |
7 |
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế |
% |
95 |
8 |
- Tham gia bảo hiểm xã hội |
|
|
|
+ BHXH bắt buộc |
Người |
16,360 |
|
+ BH thất nghiệp |
Người |
15,725 |
|
+ BHXH tự nguyện |
Người |
2,214 |
|
|
|
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2023 CÁC PHƯỜNG THUỘC UBND QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 15/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng)
TT |
CHỈ TIÊU |
ĐVT |
Kế hoạch thành phố |
Kế hoạch quận |
Mỹ An |
Khuê Mỹ |
Hòa Hải |
Hòa Quý |
I |
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Gọi công dân nhập ngũ |
Người |
|
109 |
|
|
|
|
|
+ Quân sự |
" |
|
81 |
|
|
|
|
II |
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
- Tăng tỷ suất sinh thô |
‰ |
0.05 |
0.05 |
0.05 |
0.05 |
0.05 |
0.05 |
2 |
- Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học |
Học sinh |
14,930 |
14,930 |
4,538 |
2,180 |
4,762 |
3,450 |
|
Trong đó: + Học sinh tiểu học |
" |
9,218 |
9,218 |
2,668 |
1,280 |
3,120 |
2,150 |
|
+ Trung học cơ sở |
" |
5,712 |
5,712 |
1,870 |
900 |
1,642 |
1,300 |
3 |
- Học sinh mẫu giáo có mặt đầu năm học |
Học sinh |
4,698 |
4,698 |
1,200 |
1,000 |
1,550 |
948 |
4 |
- Số cháu đi nhà trẻ đầu năm |
Cháu |
1,435 |
1,435 |
390 |
280 |
450 |
315 |
5 |
- Tổng số giường bệnh |
Giường |
178 |
178 |
|
|
|
|
|
Trong đó: Giường bệnh tuyến phường |
" |
28 |
28 |
8 |
5 |
8 |
7 |
6 |
- Số hộ nghèo còn sức lao động cuối năm (chuẩn TP) |
Hộ |
466 |
466 |
78 |
67 |
144 |
177 |
|
+ Tỷ lệ |
% |
2.09 |
2.09 |
|
|
|
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2023 UBND QUẬN CẨM LỆ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 15/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng)
TT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
KH 2023 |
I |
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH |
|
|
1 |
Gọi công dân nhập ngũ |
Người |
168 |
|
+ Quân sự |
" |
128 |
II |
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN |
|
|
1 |
- Tăng tỷ suất sinh thô |
‰ |
0.05 |
2 |
- Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học |
Học sinh |
23,014 |
|
Trong đó: + Học sinh tiểu học |
" |
14,712 |
|
+ Trung học cơ sở |
" |
8,302 |
3 |
- Học sinh mẫu giáo có mặt đầu năm học |
Học sinh |
7,175 |
4 |
- Số cháu đi nhà trẻ đầu năm |
Cháu |
3,188 |
5 |
- Tổng số giường bệnh |
Giường |
242 |
|
+ Tuyến quận |
" |
200 |
|
+ Tuyến phường |
" |
42 |
6 |
- Số hộ nghèo còn sức lao động cuối năm (chuẩn TP) |
Hộ |
416 |
|
+ Tỷ lệ |
% |
0.97 |
7 |
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế |
% |
95 |
8 |
- Tham gia bảo hiểm xã hội |
|
- |
|
+ BHXH bắt buộc |
Người |
32,013 |
|
+ BH thất nghiệp |
Người |
31,145 |
|
+ BHXH tự nguyện |
Người |
4,234 |
|
|
|
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2023 CÁC PHƯỜNG THUỘC UBND QUẬN CẨM LỆ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 15/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng)
TT |
CHỈ TIÊU |
ĐVT |
Kế hoạch thành phố |
Kế hoạch quận |
Hòa An |
Hòa Phát |
Hòa Thọ Đông |
Hòa Thọ Tây |
Hòa Xuân |
Khuê Trung |
I |
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Gọi công dân nhập ngũ |
Người |
|
168 |
|
|
|
|
|
|
|
+ Quân sự |
" |
|
128 |
|
|
|
|
|
|
II |
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
- Tăng tỷ suất sinh thô |
‰ |
0.05 |
0.05 |
0.08 |
0.04 |
0.04 |
0.06 |
0.00 |
0.04 |
2 |
- Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học |
Học sinh |
23,014 |
23,014 |
4,149 |
2,819 |
4,625 |
2,032 |
5,910 |
3,479 |
|
Trong đó: + Học sinh tiểu học |
" |
14,712 |
14,712 |
2,658 |
1,629 |
2,781 |
1,300 |
3,848 |
2,496 |
|
+ Trung học cơ sở |
" |
8,302 |
8,302 |
1,491 |
1,190 |
1,844 |
732 |
2,062 |
983 |
3 |
- Học sinh mẫu giáo có mặt đầu năm học |
Học sinh |
7,175 |
7,175 |
1,355 |
578 |
1,012 |
546 |
1,953 |
1,731 |
4 |
- Số cháu đi nhà trẻ đầu năm |
Cháu |
3,188 |
3,188 |
682 |
229 |
578 |
205 |
935 |
559 |
5 |
- Tổng số giường bệnh |
Giường |
242 |
242 |
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Giường bệnh tuyến phường |
" |
42 |
42 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
6 |
- Số hộ nghèo còn sức lao động cuối năm (chuẩn TP) |
Hộ |
416 |
416 |
102 |
75 |
65 |
81 |
19 |
74 |
|
+ Tỷ lệ |
% |
0.97 |
0.97 |
1.19 |
1.32 |
1.50 |
1.35 |
0.17 |
0.72 |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2023 UBND QUẬN LIÊN CHIỂU
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 15/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng)
TT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
KH 2023 |
I |
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH |
|
|
1 |
Gọi công dân nhập ngũ |
Người |
178 |
|
+ Quân sự |
" |
139 |
II |
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN |
|
|
1 |
- Tăng tỷ suất sinh thô |
‰ |
0.05 |
2 |
- Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học |
Học sinh |
28,054 |
|
Trong đó: + Học sinh tiểu học |
" |
17,982 |
|
+ Trung học cơ sở |
" |
10,522 |
3 |
- Học sinh mẫu giáo có mặt đầu năm học |
Học sinh |
9,380 |
4 |
- Số cháu đi nhà trẻ đầu năm |
Cháu |
2,425 |
5 |
- Tổng số giường bệnh |
Giường |
305 |
|
+ Tuyến quận |
" |
270 |
|
+ Tuyến phường |
" |
35 |
6 |
- Số hộ nghèo còn sức lao động cuối năm (chuẩn TP) |
Hộ |
1,317 |
|
+ Tỷ lệ |
% |
2.32 |
7 |
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế |
% |
95 |
8 |
- Tham gia bảo hiểm xã hội |
|
|
|
+ BHXH bắt buộc |
Người |
34,998 |
|
+ BH thất nghiệp |
Người |
34,402 |
|
+ BHXH tự nguyện |
Người |
4,242 |
|
|
|
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2023 CÁC PHƯỜNG THUỘC UBND QUẬN LIÊN CHIỂU
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 15/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng)
TT |
CHỈ TIÊU |
ĐVT |
Kế hoạch thành phố |
Kế hoạch quận |
Hòa Minh |
Hòa Khánh Nam |
Hòa Khánh Bắc |
Hòa Hiệp Nam |
Hòa Hiệp Bắc |
I |
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Gọi công dân nhập ngũ |
Người |
|
178 |
|
|
|
|
|
|
+ Quân sự |
" |
|
139 |
|
|
|
|
|
II |
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
- Tăng tỷ suất sinh thô |
‰ |
0.05 |
0.05 |
0.12 |
0.00 |
0.15 |
0.05 |
0.07 |
2 |
- Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học |
Học sinh |
28,054 |
28,054 |
9,166 |
5,896 |
7,096 |
3,630 |
2,266 |
|
Trong đó: + Học sinh tiểu học |
" |
17,982 |
17,982 |
5,722 |
3,935 |
4,708 |
2,130 |
1,487 |
|
+ Trung học cơ sở |
" |
10,522 |
10,522 |
3,585 |
2,088 |
2,522 |
1,530 |
797 |
3 |
- Học sinh mẫu giáo có mặt đầu năm học |
Học sinh |
9,380 |
9,380 |
3,155 |
1,348 |
3,072 |
1,021 |
784 |
4 |
- Số cháu đi nhà trẻ đầu năm |
Cháu |
2,425 |
2,425 |
676 |
501 |
766 |
283 |
199 |
5 |
- Tổng số giường bệnh |
Giường |
305 |
305 |
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Giường bệnh tuyến phường |
" |
35 |
35 |
6 |
6 |
6 |
9 |
8 |
6 |
- Số hộ nghèo còn sức lao động cuối năm (chuẩn TP) |
Hộ |
1,317 |
1,317 |
495 |
345 |
11 |
219 |
247 |
|
+ Tỷ lệ |
% |
2.32 |
2.32 |
3.06 |
3.01 |
0.06 |
3.81 |
6.13 |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2023 UBND QUẬN SƠN TRÀ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 15/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng)
TT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
KH 2023 |
I |
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH |
|
|
1 |
Gọi công dân nhập ngũ |
Người |
178 |
|
+ Quân sự |
" |
136 |
II |
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN |
|
|
1 |
- Tăng tỷ suất sinh thô |
‰ |
0.05 |
2 |
- Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học |
Học sinh |
21,488 |
|
Trong đó: + Học sinh tiểu học |
" |
13,092 |
|
+ Trung học cơ sở |
" |
8,396 |
3 |
- Học sinh mẫu giáo có mặt đầu năm học |
Học sinh |
5,818 |
4 |
- Số cháu đi nhà trẻ đầu năm |
Cháu |
1,490 |
5 |
- Tổng số giường bệnh |
Giường |
269 |
|
+ Tuyến quận |
" |
220 |
|
+ Tuyến phường |
" |
49 |
6 |
- Số hộ nghèo còn sức lao động cuối năm (chuẩn TP) |
Hộ |
809 |
|
+ Tỷ lệ |
% |
2.15 |
7 |
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế |
% |
95 |
8 |
- Tham gia bảo hiểm xã hội |
|
|
|
+ BHXH bắt buộc |
Người |
33,962 |
|
+ BH thất nghiệp |
Người |
33,359 |
|
+ BHXH tự nguyện |
Người |
3,968 |
|
|
|
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2023 CÁC PHƯỜNG THUỘC UBND QUẬN SƠN TRÀ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 15/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng)
TT |
CHỈ TIÊU |
ĐVT |
Kế hoạch thành phố |
Kế hoạch quận |
Phước Mỹ |
Mân Thái |
Nại Hiên Đông |
An Hải Tây |
An Hải Đông |
Thọ Quang |
An Hải Bắc |
I |
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Gọi công dân nhập ngũ |
Người |
|
178 |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Quân sự |
" |
|
136 |
|
|
|
|
|
|
|
II |
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
- Tăng tỷ suất sinh thô |
‰ |
0.05 |
0.05 |
0.06 |
0.14 |
0.00 |
giảm 0.02 |
0.01 |
0.04 |
0.12 |
2 |
- Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học |
Học sinh |
21,488 |
21,488 |
1,790 |
2,325 |
3,642 |
1,140 |
2,990 |
5,580 |
4,021 |
|
Trong đó: + Học sinh tiểu học |
" |
13,092 |
13,092 |
1,220 |
1,330 |
2,452 |
590 |
1,940 |
3,460 |
2,100 |
|
+ Trung học cơ sở |
" |
8,396 |
8,396 |
570 |
995 |
1,190 |
550 |
1,050 |
2,120 |
1,921 |
3 |
- Học sinh mẫu giáo có mặt đầu năm học |
Học sinh |
5,818 |
5,818 |
800 |
700 |
1,400 |
300 |
500 |
1,100 |
1,018 |
4 |
- Số cháu đi nhà trẻ đầu năm |
Cháu |
1,490 |
1,490 |
150 |
160 |
350 |
100 |
130 |
350 |
250 |
5 |
- Tổng số giường bệnh |
Giường |
269 |
269 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Giường bệnh tuyến phường |
" |
49 |
49 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
6 |
- Số hộ nghèo còn sức lao động cuối năm (chuẩn TP) |
Hộ |
809 |
809 |
63 |
118 |
232 |
108 |
40 |
92 |
156 |
|
+ Tỷ lệ |
% |
2.15 |
2.15 |
1.79 |
2.64 |
3.13 |
3.94 |
0.94 |
1.11 |
2.23 |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2023 UBND QUẬN THANH KHÊ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 15/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng)
TT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
KH 2023 |
I |
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH |
|
|
1 |
Gọi công dân nhập ngũ |
Người |
220 |
|
+ Quân sự |
" |
171 |
II |
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN |
|
|
1 |
- Tăng tỷ suất sinh thô |
‰ |
0.07 |
2 |
- Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học |
Học sinh |
26,343 |
|
Trong đó: + Học sinh tiểu học |
" |
15,881 |
|
+ Trung học cơ sở |
" |
10,462 |
3 |
- Học sinh mẫu giáo có mặt đầu năm học |
Học sinh |
5,900 |
4 |
- Số cháu đi nhà trẻ đầu năm |
Cháu |
2,012 |
5 |
- Tổng số giường bệnh |
Giường |
230 |
|
+ Tuyến quận |
|
160 |
|
+ Tuyến phường |
" |
70 |
6 |
- Số hộ nghèo còn sức lao động cuối năm (chuẩn TP) |
Hộ |
381 |
|
+ Tỷ lệ |
% |
0.79 |
7 |
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế |
% |
95 |
8 |
- Tham gia bảo hiểm xã hội |
|
|
|
+ BHXH bắt buộc |
Người |
32,010 |
|
+ BH thất nghiệp |
Người |
31,084 |
|
+ BHXH tự nguyện |
Người |
4,554 |
|
|
|
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2023 CÁC PHƯỜNG THUỘC UBND QUẬN THANH KHÊ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 15/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng)
TT |
CHỈ TIÊU |
ĐVT |
Kế hoạch thành phố |
Kế hoạch quận |
An Khê |
Hòa Khê |
Chính Gián |
Thạc Gián |
Tam Thuận |
Tân Chính |
Xuân Hà |
Vĩnh Trung |
Thanh Khê Đông |
Thanh Khê Tây |
I |
CHỈ TIÊU PHÁP LỆNH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Gọi công dân nhập ngũ |
Người |
|
220 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Quân sự |
" |
|
171 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
- Tăng tỷ suất sinh thô |
‰ |
0.07 |
0.07 |
0.1 |
0.1 |
0.1 |
0.1 |
0.1 |
0.1 |
0.1 |
0.1 |
0.1 |
0.1 |
2 |
- Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học |
Học sinh |
26,343 |
26,343 |
4413 |
4240 |
1740 |
2411 |
1910 |
2496 |
2260 |
1832 |
2367 |
2674 |
|
Trong đó: + Học sinh tiểu học |
" |
15,881 |
15,881 |
3129 |
2189 |
1190 |
1489 |
1098 |
1596 |
1390 |
832 |
1274 |
1694 |
|
+ Trung học cơ sở |
" |
10,462 |
10,462 |
1284 |
2051 |
550 |
922 |
812 |
900 |
870 |
1000 |
1093 |
980 |
3 |
- Học sinh mẫu giáo có mặt đầu năm học |
Học sinh |
5,900 |
5,900 |
1050 |
741 |
510 |
422 |
510 |
630 |
510 |
584 |
560 |
383 |
4 |
- Số cháu đi nhà trẻ đầu năm |
Cháu |
2,012 |
2,012 |
320 |
210 |
210 |
150 |
160 |
220 |
196 |
100 |
200 |
246 |
5 |
- Tổng số giường bệnh |
Giường |
230 |
230 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Giường bệnh tuyến phường |
" |
70 |
70 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
6 |
- Số hộ nghèo còn sức lao động cuối năm (chuẩn TP) |
Hộ |
381 |
381 |
41 |
25 |
34 |
42 |
29 |
24 |
54 |
67 |
25 |
40 |
|
+ Tỷ lệ |
% |
0.79 |
0.79 |
0.55 |
0.45 |
0.64 |
1 |
0.64 |
0.75 |
1.17 |
1.64 |
0.74 |
0.68 |
[1] Đà Nẵng được xếp hạng cao nhất theo đánh giá của Bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch cấp tỉnh Việt Nam (VTCI); đứng vị trí thứ 3 trong Top 10 thành phố du lịch hàng đầu Đông Nam Á - Giải thưởng du lịch Châu Á 2022 và giải thưởng “Điểm đến sự kiện, lễ hội hàng đầu châu Á” năm 2022.
[2] 7/7 quận, huyện đã vượt số thu ngân sách được giao
[3] Tính đến ngày 31/11/2022 đạt 67,5% kế hoạch Trung ương giao và đạt 54,4% kế hoạch Hội đồng nhân dân thành phố giao.
[4] Nghị quyết số 53/2021/NQ-HĐND ngày 17/12/2021 quy định chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Nghị quyết số 324/2020/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến công và phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố.
[5] Bao gồm Lễ hội Tuyệt vời Đà Nẵng.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.