HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2009/NQ-HĐND |
Tây Ninh, ngày 10 tháng 4 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2009 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2006/NQ-HĐND ngày 26 tháng 9 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2006-2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 791/TTr-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua dự án Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009 – 2015 và định hướng đến 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009 – 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu, như sau:
I. Quan điểm phát triển
1. Phát triển ngành nghề nông thôn đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, có quan hệ chặt chẽ với công nghiệp hóa và đô thị hóa; với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của địa phương;
2. Phát triển ngành nghề nông thôn nhằm khai thác và phát huy mọi nguồn lực, lợi thế của địa phương để sản xuất các loại sản phẩm hàng hóa, đảm bảo chất lượng với sức cạnh tranh cao phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu;
3. Nhằm bảo tồn và phát triển các nghề truyền thống, làng nghề truyền thống của địa phương; phát huy nét văn hóa truyền thống của các nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; đồng thời, hỗ trợ cho việc phát triển các loại hình dịch vụ và du lịch mang đậm bản sắc văn hoá đặc thù của tỉnh;
4. Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là nguồn lao động nông nhàn; góp phần xóa đói, giảm nghèo và tăng thu nhập cho người lao động.
II. Mục tiêu phát triển
1. Bảo tồn và phát triển một số làng nghề truyền thống như: Sản xuất bánh tráng, mây tre đan, làm nhang; đồng thời, xây dựng, hình thành và phát triển các làng nghề mới gắn với lợi thế của từng địa phương, làm cơ sở xây dựng các chương trình, kế hoạch cho phát triển ngành nghề nông thôn kết hợp với phát triển thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh;
2. Nâng tỷ trọng lao động ngành nghề nông thôn lên 06 – 08% trong tổng lao động xã hội, góp phần tạo việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn;
3. Thu nhập bình quân đầu người trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn đến năm 2015 tăng gấp 1,85-1,9 lần so với năm 2007, đạt từ 17-18 triệu đồng/người/năm; đeán naêm 2020 ñaït 22,6 trieäu ñoàng/người/năm;
4. Tăng giá trị sản lượng ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009 - 2020 bình quân 09 - 9,5%/năm, trong đó:
- Giai đoạn 2009-2015 tăng bình quân: 08 - 09%/năm. Tổng giá trị sản lượng ngành nghề nông thôn năm 2015 ước đạt laø 656,65 tyû ñoàng;
- Giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân: 11 - 11,5%/năm. Tổng giá trị sản lượng ngành nghề nông thôn năm 2020 ước đạt laø 1.114 tyû ñoàng;
5. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm khu vực ngành nghề nông thôn đạt trên 10 triệu USD vào năm 2015 và 15 triệu USD năm 2020 (chiếm 22 - 25% tổng giá trị sản lượng ngành nghề nông thôn).
III. Các nhiệm vụ chủ yếu
1. Bảo tồn phát triển các nghề truyền thống: Nghề làm bánh tráng, nghề mây tre đan, nghề làm nhang, nghề mộc gia dụng;
2. Bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống;
3. Hình thành và phát triển các làng nghề mới: Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh; chế biến, bảo quản rau, hoa, quả;
Trong đó, ưu tiên phát triển các làng nghề gắn với du lịch: Các làng nghề mây tre đan; sản xuất bánh tráng; sản xuất muối ớt;
4. Xây dựng và thực hiện 09 dự án ưu tiên đầu tư phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
IV. Tổng vốn đầu tư
1. Khái toán tổng vốn đầu tư của dự án: 385.057 triệu đồng.
(Ba trăm tám mươi lăm tỷ, không trăm năm mươi bảy triệu đồng)
Trong đó:
- Vốn ngân sách: 19.123 triệu đồng
+ Vốn ngân sách Trung ương: 9.056 triệu đồng
+ Vốn ngân sách địa phương: 10.067 triệu đồng
- Vốn vay: 365.934 triệu đồng
(Chưa tính nguồn vốn tự có của dân)
2. Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 2009 – 2015: 268.551 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách: 15.996,5 triệu đồng;
- Giai đoạn 2016 – 2020: 116.506 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách: 3.126,5 triệu đồng.
V. Các giải pháp chủ yếu
1. Ưu tiên tập trung phát triển những nghề truyền thống của địa phương đang có thị trường tiêu thụ ổn định; đồng thời, đầu tư phát triển một số ngành nghề mới như kết hợp với quảng cáo và tiêu thụ các sản phẩm ngành nghề nông thôn tại các điểm dừng chân cho khách tham quan du lịch;
2. Tăng cường công tác đào tạo nghề cho người lao động với nhiều hình thức đào tạo nghề phù hợp, gắn kết đào tạo nghề với các cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động;
3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công, khuyến nông nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất ngành nghề nông thôn; đồng thời xây dựng mô hình chuyển giao công nghệ giúp tổ chức, cá nhân đầu tư vào sản xuất ngành nghề nông thôn có hiệu quả;
4. Tăng cường công tác thông tin, dự báo về thị trường, về nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trên các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn của tỉnh;
5. Hợp tác, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh xây dựng và hình thành ổn định các vùng nguyên liệu bảo đảm cung cấp đầy đủ phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn của tỉnh;
6. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi nhằm thu hút, khuyến khích, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân trong quá trình phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này đảm bảo đúng quy định. Hàng năm tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Khóa VII, kỳ họp thứ 16 thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.