HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2016/NQ-HĐND |
Khánh Hòa, ngày 11 tháng 8 năm 2016 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009 và Điều 140 Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Luật Quy hoạch đô thị ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 251/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020”;
Xét Tờ trình số 5285/TTr-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 56/BC-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 gồm các nội dung chủ yếu (kèm theo).
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VI kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 11 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 22 tháng 8 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM
2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND ngày 11 tháng 8 năm 2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Mục tiêu chung
1.1. Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển tỉnh Khánh Hòa trở thành đô thị loại I trực thuộc Trung ương vào năm 2025.
1.2. Xây dựng một đô thị văn minh, hiện đại, có chất lượng môi trường sống tốt và là trung tâm du lịch tầm quốc tế; tỷ lệ lấp đầy cao tại các khu đô thị mới; áp dụng khoa học công nghệ hiện đại trong quản lý đô thị.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2020
a) Về tổ chức hệ thống đô thị:
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 60%.
- Hệ thống đô thị bao gồm:
+ Thành phố Nha Trang là đô thị loại I;
+ Thành phố Cam Ranh là đô thị loại III;
+ Các thị xã: Ninh Hòa, Diên Khánh, Vạn Ninh là đô thị loại IV. Trong đó, thành lập thị xã Diên Khánh, trên cơ sở huyện Diên Khánh và thành lập thị xã Vạn Ninh, trên cơ sở huyện Vạn Ninh;
+ Các thị trấn - đô thị loại IV gồm: Tô Hạp - Thị trấn huyện lỵ huyện Khánh Sơn; Khánh Vĩnh - Thị trấn huyện lỵ huyện Khánh Vĩnh;
+ Các thị trấn - đô thị loại V gồm: Đại Lãnh - đô thị du lịch, dịch vụ cửa ngõ phía Bắc tỉnh, thuộc thị xã Vạn Ninh; Ninh Xuân - Thị trấn huyện lỵ huyện Tân Định, mới tách ra từ thị xã Ninh Hòa; Suối Tân - Thị trấn dịch vụ, đô thị công nghiệp thuộc huyện Cam Lâm; Cam Đức - Thị trấn huyện lỵ huyện Cam Lâm; Trường Sa - Thị trấn huyện Trường Sa; Đặc Khu kinh tế Bắc Vân Phong - tách ra từ huyện Vạn Ninh; Khu du lịch Bán đảo Cam Ranh (bao gồm xã Cam Hải Đông).
b) Về chất lượng đô thị:
- Diện tích sàn nhà ở đô thị bình quân 22 m2/người; tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố đạt khoảng 97% (trong đó, nhà kiên cố đạt khoảng 40%).
- Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng tại các đô thị đạt từ 15% trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng tại thành phố Nha Trang đạt từ 15% trở lên, tại thành phố Cam Ranh đạt từ 6% trở lên; các đô thị còn lại từ 1% trở lên.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch tại thành phố Nha Trang và Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh đạt từ 90% trở lên với chỉ tiêu 120 lít/người/ngày.đêm; các thị xã và thị trấn Tô Hạp đạt từ 70% trở lên với chỉ tiêu 100 lít/người/ngày.đêm; các đô thị khác đạt từ 50% trở lên với chỉ tiêu 80 lít/người/ngày.đêm.
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 70 - 80% diện tích lưu vực thoát nước trong các đô thị.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý nước thải đô thị đạt tỷ lệ từ 40% trở lên; 100% các cơ sở sản xuất mới được xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường; không có cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Tỷ lệ chất thải rắn (CTR) sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt 85% tổng lượng CTR sinh hoạt đô thị; 100% CTR khu công nghiệp và y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
- Tại thành phố Nha Trang 95% chiều dài các đường phố chính, đường trong khu ở và ngõ xóm được chiếu sáng; tại các đô thị khác 85% chiều dài các đường phố chính và 80% chiều dài các đường trong khu ở và ngõ xóm được chiếu sáng.
- Diện tích đất cây xanh đô thị đạt từ 8 m2/người trở lên đối với thành phố Nha Trang; từ 7 m2/người trở lên đối với thành phố Cam Ranh và Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh và từ 5 m2/người trở lên đối với các đô thị còn lại. Diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng khu vực nội thị đạt từ 5 m2/người trở lên đối với thành phố Nha Trang; từ 4 m2/người trở lên đối với thành phố Cam Ranh và Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh và từ 3 m2/người trở lên đối với các đô thị còn lại.
2.2. Đến năm 2025
a) Tổ chức hệ thống đô thị:
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 65%.
- Toàn tỉnh Khánh Hòa là đô thị loại I trực thuộc Trung ương, trong đó:
+ Thành phố Nha Trang được chia tách thành 3 quận nội thành.
+ Thành phố Cam Ranh là đô thị loại II.
+ Các thị xã Ninh Hòa, Diên Khánh, Vạn Ninh là đô thị loại IV.
+ Các thị trấn - đô thị loại IV gồm: Tô Hạp - Thị trấn huyện lỵ huyện Khánh Sơn; Khánh Vĩnh - Thị trấn huyện lỵ huyện Khánh Vĩnh; Cam Đức - Thị trấn huyện lỵ huyện Cam Lâm.
+ Các thị trấn - đô thị loại V gồm: Đại Lãnh - đô thị du lịch, dịch vụ cửa ngõ phía Bắc tỉnh, thuộc thị xã Vạn Ninh; Ninh Xuân - Thị trấn huyện lỵ huyện Tân Định; Suối Tân - Thị trấn dịch vụ, đô thị công nghiệp thuộc huyện Cam Lâm; Trường Sa - Thị trấn huyện Trường Sa; Đặc Khu kinh tế Bắc Vân Phong; Khu du lịch Bán đảo Cam Ranh.
b) Về chất lượng đô thị:
- Diện tích sàn nhà ở đô thị bình quân: 26 m2/người; tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố đạt khoảng 98% (trong đó: Nhà kiên cố đạt khoảng 50%).
- Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng tại các đô thị đạt từ 20% trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng tại thành phố Nha Trang đạt từ 20% trở lên, tại thành phố Cam Ranh đạt từ 10% trở lên; các đô thị còn lại từ 02% trở lên.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch tại thành phố Nha Trang, Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh, các thị xã và thị trấn Tô Hạp đạt từ 90% trở lên với tiêu chuẩn 120 lít/người/ngày.đêm; các đô thị loại V đạt từ 70% trở lên với tiêu chuẩn 90 lít/người/ngày.đêm. Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch dưới 18% đối với các quận nội thành, thành phố Cam Ranh và các thị xã; dưới 25% đối với các đô thị loại V.
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 80 - 90% diện tích lưu vực thoát nước trong các đô thị.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý nước thải đô thị đạt tỷ lệ từ 60% trở lên; 100% các cơ sở sản xuất mới được xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường; không có cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Tỷ lệ chất thải rắn (CTR) sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt 90% tổng lượng CTR sinh hoạt đô thị; 100% CTR khu công nghiệp và CTR y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
- Tại thành phố Nha Trang và thành phố Cam Ranh, 100% chiều dài các đường phố chính, đường trong khu ở và ngõ xóm được chiếu sáng; tại các đô thị khác 90% chiều dài các đường phố chính và 85% chiều dài các đường trong khu ở và ngõ xóm được chiếu sáng.
- Diện tích đất cây xanh đô thị đạt từ 10 m2/người trở lên đối với thành phố Nha Trang và thành phố Cam Ranh; từ 7 m2/người trở lên đối với các thị xã và thị trấn Tô Hạp và Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh và từ 5 m2/người trở lên đối với các đô thị còn lại. Diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng khu vực nội thị đạt từ 6 m2/người trở lên đối với thành phố Nha Trang; từ 5 m2/người trở lên đối với thành phố Cam Ranh và Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh và từ 4 m2/người trở lên đối với các đô thị còn lại.
2.3. Đến năm 2030
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 70%.
- Trên cơ sở các kết quả thực hiện của Chương trình phát triển đô thị giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 2021-2025, Chương trình phát triển đô thị giai đoạn 2026-2030 sẽ tiếp tục tập trung thực hiện các dự án tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thiện các điểm còn yếu theo tiêu chuẩn phân loại đô thị ở các đô thị được nâng cấp và các tiêu chí đô thị cho toàn tỉnh.
II. Các giải pháp thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2016-2020
Chương trình phát triển đô thị là cơ sở triển khai các hoạt động đầu tư, nâng cao chất lượng môi trường sống trong các khu dân cư đô thị; phát triển kinh tế - xã hội, tạo thêm cơ hội việc làm cho người dân. Chương trình phải đảm bảo gắn kết chặt chẽ với nội dung của các nghị quyết về 03 vùng kinh tế trọng điểm và các chương trình kinh tế khác của tỉnh, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, cụ thể như sau:
1. Về chính sách
- Tiếp tục rà soát các quy định, chính sách về đầu tư, kinh doanh để kiến nghị sửa đổi, sửa đổi các nội dung không đồng bộ, các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh.
- Cụ thể hóa các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: Phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật, phát triển nhà ở xã hội; xây dựng công trình phúc lợi, nhà ở phục vụ người lao động làm việc ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn...
2. Về quy hoạch và quản lý đô thị
- Tiếp tục phủ kín quy hoạch phân khu 1/2000, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 tại các khu vực đô thị hiện hữu để quản lý công tác xây dựng theo các quy định hiện hành.
- Công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; có kế hoạch cụ thể để thực hiện các quy hoạch đã được duyệt.
3. Về nguồn nhân lực
Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đào tạo lao động ở các trình độ; phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trên địa bàn; có chính sách khuyến khích đào tạo nghề tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng và triển khai có hiệu quả các chính sách thu hút người tài, người có trình độ, tay nghề cao.
4. Về xúc tiến đầu tư
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách thu hút đầu tư từ các tập đoàn đa quốc gia. Lập danh mục và thông tin về các dự án kêu gọi đầu tư trong giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo, làm cơ sở cho việc đẩy mạnh kêu gọi đầu tư.
- Củng cố, phát triển hoạt động xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp, hoàn thiện cơ chế phối hợp và thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư. Tham gia tích cực các Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
5. Về phát triển nhà ở và khu dân cư đô thị
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư xây dựng nhà ở và công trình phúc lợi công cộng phục vụ lâu dài cho người có thu nhập thấp.
- Cải tạo, chỉnh trang các khu chung cư cũ; đầu tư xây dựng mới đối với các khu chung cư xuống cấp, không đảm bảo an toàn.
- Đối với các khu đô thị mới, quản lý cơ cấu sản phẩm phù hợp, đảm bảo khả năng lấp đầy cao.
6. Về vận động nhân dân đóng góp xây dựng các công trình hạ tầng giao thông
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền; phổ biến, công khai thứ tự sắp xếp các danh mục công trình vận động nhân dân tự nguyện đóng góp; ưu tiên sử dụng vốn ngân sách đầu tư các công trình hạ tầng giao thông mà nhân dân tự nguyện giải tỏa, không yêu cầu bồi thường; đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng có sự tham gia đóng góp và giám sát của nhân dân; rà soát, thống nhất những quy định trong việc hỗ trợ đối với các hộ bị giải tỏa trắng, hộ nghèo để đảm bảo tính hợp lý, công bằng, tạo sự đồng thuận trong nhân dân khi triển khai thực hiện dự án.
- Xây dựng cơ chế, chính sách về thưởng thông qua đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phúc lợi xã hội,... đối với các địa phương vận động được nhân dân tự nguyện đóng góp cho xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông; kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện vận động nhân dân đóng góp xây dựng các công trình hạ tầng giao thông tại địa phương.
7. Về nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình
- Ban hành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị ở các địa phương theo phân cấp.
- Duy trì, phát huy hiệu quả cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo tỉnh, các ngành với các nhà đầu tư định kỳ 6 tháng một lần để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai đầu tư.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định, chính sách, pháp luật Nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến việc triển khai thực hiện Chương trình.
III. Dự kiến nhu cầu vốn cho Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
Tổng nhu cầu vốn cho Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 khoảng 63.538 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách: 32.732 tỷ đồng.
+ Theo kế hoạch trung hạn 2016-2020, vốn cho Chương trình phát triển đô thị là 10.616 tỷ đồng.
+ Phần còn lại cần bổ sung từ nguồn ngân sách là 22.116 tỷ đồng, quá trình thực hiện đầu tư các dự án theo kế hoạch của Chương trình sẽ tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút được nguồn thu ngân sách đầu tư lại cho Chương trình phát triển đô thị.
- Vốn ngoài ngân sách: 30.806 tỷ đồng. Ngoài việc đầu tư phát triển đô thị bằng nguồn vốn ngân sách, cần quan tâm điều chỉnh cơ chế chính sách hợp lý để thu hút đầu tư (quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội), chủ yếu là các dự án về khu đô thị, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ...
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.