HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2008/NQ-HĐND |
Cà Mau, ngày 25 tháng 7 năm 2008 |
BAN HÀNH PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 12
(Từ ngày 23 đến ngày 25 tháng 7 năm 2008)
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Xét Tờ trình số 34/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh Cà Mau về việc ban hành Phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Báo cáo thẩm tra số 11/BC-KTNS ngày 15/7/2008 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VII, kỳ họp thứ 12 đã thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Cà Mau, với các nội dung như sau:
Đối tượng nộp phí là người có tài sản bán đấu giá (chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật) và người tham gia đấu giá tài sản hoặc tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
Đối tượng thu phí là Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau, Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản.
a) Mức thu phí đấu giá đối với việc bán đấu giá tài sản:
- Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:
+ Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí tính trên giá trị tài sản bán được áp dụng như sau:
STT |
Giá trị tài sản bán được |
Mức thu |
1 |
Từ 1.000.000 đồng trở xuống |
50.000 đồng |
2 |
Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản bán được |
3 |
Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng |
5.000.000 đồng + 1,5 % của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng |
4 |
Trên 1.000.000.000 đồng |
18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 5.000.000.000 đồng |
+ Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá phải thanh toán cho đơn vị bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản. Chi phí cụ thể do người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản thỏa thuận.
- Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá:
+ Trường hợp đủ điều kiện tổ chức đấu giá: mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được áp dụng như sau:
STT |
Giá khởi điểm của tài sản |
Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 |
Từ 20.000.000 đồng trở xuống |
20.000 |
2 |
Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
50.000 |
3 |
Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng |
100.000 |
4 |
Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng |
200.000 |
5 |
Trên 500.000.000 đồng |
500.000 |
+ Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.
b) Mức thu phí đấu giá đối với việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất:
- Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được áp dụng như sau:
STT |
Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất |
Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 |
Từ 200.000.000 đồng trở xuống |
100.000 |
2 |
Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng |
200.000 |
3 |
Trên 500.000.000 đồng |
500.000 |
- Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khác thì mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được áp dụng như sau:
STT |
Diện tích đất |
Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 |
Từ 0,5 ha trở xuống |
1.000.000 |
2 |
Từ trên 0,5 ha đến 1 ha |
2.000.000 |
3 |
Từ trên 1 ha đến 2 ha |
3.000.000 |
4 |
Từ trên 2 ha đến 3 ha |
3.500.000 |
5 |
Từ trên 3 ha đến 5 ha |
4.000.000 |
6 |
Từ trên 5 ha |
5.000.000 |
4. Quản lý, sử dụng phí đấu giá:
a) Tỷ lệ phần trăm trích lại:
- Đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản:
+ Trường hợp Hội đồng được ngân sách đảm bảo kinh phí hoạt động thì số phí thu được nộp 100% vào ngân sách nhà nước.
+ Trường hợp Hội đồng chưa hoặc không được ngân sách đảm bảo kinh phí hoạt động thì được sử dụng 100% số phí thu được để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá.
- Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách Nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
- Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg , tiền thu từ phí đấu giá của người tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân sách Nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá đó, theo nguyên tắc sau:
+ Giá trị quyền sử dụng đất đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành hay không thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ.
+ Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (có hoá đơn, chứng từ hợp pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá.
b) Quản lý, sử dụng tiền phí thu được:
Cơ quan, đơn vị thu phí đấu giá phải thực hiện đúng, đầy đủ chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng, quyết toán và thực hiện việc công khai tài chính theo quy định.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo nội dung Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2008.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2008./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.