NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 78-VP/NGĐ | Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 1958 |
BAN HÀNH THỂ LỆ VÀ BIỆN PHÁP CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI MẬU DỊCH QUỐC DOANH TRONG NƯỚC
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Căn cứ vào Sắc lệnh số 15-SL ngày 06 tháng 5 năm 1951 thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam;
Thi hành Quyết định số 130-TTg, ngày 04 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Phủ về việc thi hành từng bước chế độ hạch toán kinh tế để tăng cường công việc quản lý kinh doanh của xí nghiệp quốc doanh, giao cho Ngân hàng quốc gia phải xây dựng các chế độ cho vay ngắn hạn đối với các ngành kinh tế quốc dân;
Thi hành Nghị định số 144-TTg ngày 9 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng phủ về việc tập trung thanh toán không dùng tiền mặt giữa các xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã, cơ quan Nhà nước và đơn vị bộ đội;
Căn cứ vào Công văn số 1372-TN ngày 3 tháng 4 năm 1958 của Thủ tướng Phủ đồng ý về nội dung bản thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với Mậu dịch quốc doanh trong nước.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. – Nay ban hành bản thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với Mậu dịch quốc doanh trong nước kèm theo Nghị định này.
Điều 2. – Thể lệ và biện pháp này được áp dụng từ ngày ban hành theo mức đã tiến hành hạch toán kinh tế của các tổ chức Mậu dịch quốc doanh trong nước.
Điều 3. – Các ông Chánh văn phòng, Giám đốc Vụ, Sở ở Ngân hàng Trung ương và các ông Trưởng chi nhánh Ngân hàng toàn quốc chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
| TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG |
THỂ LỆ VÀ BIỆN PHÁP CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI MẬU DỊCH QUỐC DOANH TRONG NƯỚC
Mục A – MỤC ĐÍCH CHO VAY
Điều 1. – Mục đích cho vay ngắn hạn của Ngân hàng quốc gia đối với Mậu dịch quốc doanh là phục vụ cho việc củng cố và phát triển không ngừng Mậu dịch quốc doanh, đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch luân chuyển hàng hóa do Nhà nước duyệt, giúp Mậu dịch quốc doanh dự trữ lực lượng để lãnh đạo thị trường, ổn định vật giá tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân. Đồng thời thông qua công tác cho vay ngắn hạn, Ngân hàng làm nhiệm vụ kiểm soát bằng tiền hoạt động của Mậu dịch quốc doanh để thúc đẩy Mậu dịch quốc doanh củng cố chế độ hạch toán kinh tế, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng hóa và tốc độ luân chuyển vốn, sử dụng vốn hợp lý, giảm bớt phí tổn lưu chuyển, tích lũy vốn cho Nhà nước.
Mục B. – CƠ CẤU VỐN LUÂN CHUYỂN (tức vốn lưu động) CỦA MẬU DỊCH QUỐC DOANH
Điều 2. – Vốn luân chuyển (tức vốn lưu động) của Mậu dịch quốc doanh tổ chức theo nguyên tắc tham gia theo phần. Mỗi đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải có một số vốn riêng nhất định để tham gia vào việc luân chuyển hàng hóa. Số vốn này do Bộ Tài chính cấp phát không được dưới 30% vốn dự trữ hàng hóa theo kế hoạch đã được Nhà nước duyệt y. Phần còn lại không quá 70% do Ngân hàng quốc gia cho vay ngắn hạn (theo quy định tạm thời, số 131-TTg ngày 4-4-1957 cho Mậu dịch quốc doanh nói chung, còn khi áp dụng thì tùy theo tính chất hoạt động từng Tổng công ty mà quy định).
Ngân hàng quốc gia chỉ cho vay về hàng hóa (hàng hóa trong kho, đang vận chuyển trên đường đi, trong màng lưới bán buôn và bán lẻ, hàng đang gia công v .v… )
Vốn dự trữ hàng hóa gồm có tiền mua hàng, phí tổn lưu chuyển hàng hóa và thuế hàng hóa (nếu phải nộp thay cho người bán).
Các khoản khác thuộc vốn luân chuyển (tức vốn lưu động) không phải hàng hóa phải do vốn riêng của Mậu dịch quốc doanh thỏa mãn, không được Ngân hàng quốc gia cho vay. Phần vốn này gồm có phương tiện tiền tệ (tiền mặt đọng tại quỹ hay đang nằm trên đường đi cho đến khi nhập vào Ngân hàng quốc gia), bao bì, dụng cụ rẻ tiền và mau hỏng và các vật liệu khác v .v…
Vốn lưu động của các cơ sở sản xuất và vận tải của Mậu dịch quốc doanh chưa thành một đơn vị hạch toán độc lập thì tạm thời sẽ do Bộ Tài chính cấp toàn bộ. Đến khi các cơ sở đó đã trở thành một đơn vị hạch toán độc lập thì Ngân hàng quốc gia sẽ cho vay theo thể lệ cho vay Công nghiệp quốc doanh và vận tải quốc doanh.
Mục C. – CÁC NGUYÊN TẮC CHO VAY
Điều 3. – Việc cho vay ngắn hạn các tổ chức Mậu dịch quốc doanh tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
1) Ngân hàng cho vay trực tiếp các đơn vị Mậu dịch quốc doanh đã thi hành chế độ hạch toán kinh tế như các Tổng công ty, các công ty bán buôn cấp I, các công ty cấp II, và các cửa hàng bán lẻ v .v… nghĩa là các đơn vị có kế hoạch luân chuyển hàng hóa, kế hoạch tài vụ, có bảng cân đối tài sản độc lập, có tài khoản thanh toán ở Ngân hàng, có vốn luân chuyển riêng do Nhà nước cấp và được cấp trên (Bộ hay Tổng công ty) cho quyền được trực tiếp vay Ngân hàng.
2) Ngân hàng cho vay vốn theo những mục đích nhất định, có dự định trước trong kế hoạch và theo mức thực hiện kế hoạch.
3) Đơn vị vay tiền của Ngân hàng phải trả số tiền vay đúng kỳ hạn ghi trong khế ước.
4) Số tiền vay của Ngân hàng luôn luôn phải có một số vật tư (hàng hóa) trị giá tương đương để làm đảm bảo.
Điều 4. – Ngoài các nguyên tắc căn bản trên, còn phải thủ tiêu các hình thức tín dụng thương mại (trừ những trường hợp Nhà nước còn cho phép như ứng trước tiền gia công, đặt hàng cho các xí nghiệp tư doanh, cho nông dân) và thay thế bằng tín dụng Ngân hàng trực tiếp.
Mục D. CÁC LOẠI CHO VAY
Điều 5. – Căn cứ vào tình hành kinh doanh hiện nay của các tổ chức Mậu dịch quốc doanh và dựa theo nội dung kinh tế khác nhau của việc sử dụng vốn, Ngân hàng quy định 5 loại cho vay dưới đây:
1) Cho vay để dự trữ hàng hóa theo kế hoạch và luân chuyển hàng hóa
2) Cho vay ứng trước tiền đặt mua hàng
3) Cho vay về nhu cầu tạm thời
4) Cho vay thanh toán
5) Cho vay sửa chữa lớn
Mục A. – CHO VAY ĐỂ DỰ TRỮ HÀNG HÓA VÀ LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA
Điều 6. – Ngân hàng tính toán số tiền cho vay căn cứ vào kế hoạch luân chuyển hàng hóa, nghĩa là kế hoạch mua vào bán ra, kế hoạch tồn kho hàng hóa hàng tháng, hàng quý đã được Bộ Thương nghiệp và Thủ tướng Chính phủ duyệt y.
Điều 7. – Sau khi đã xác định số lượng hàng hóa cần phải mua vào trong tháng, Ngân hàng lấy giá mua theo kế hoạch cộng với phí tổn lưu chuyển theo kế hoạch và thuế hàng hóa (trong trường hợp đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải nộp thay cho người bán), mà định mức cho vay. Trong mức số tiền được vay, đơn vị vay vốn sẽ lần lượt lập khế ước để nhận tiền theo nhu cầu thực tế.
Điều 8. – Thời hạn cho vay loại vay này không được vượt quá 1 tháng. Đơn vị vay nhất thiết phải trả vào ngày điều chỉnh đầu tháng sau.
Điều 9. – Đơn vị vay phải nộp tiền bán hàng và các khoản thu khác trong tháng vào tài khoản thanh toán ở Ngân hàng và chỉ được giữ tại quỹ 1 số tiền mặt theo mức quy định của Chính phủ.
Điều 10. – Tuần kỳ 10 ngày một lần, theo kế hoạch trả nợ đã thỏa thuận với đơn vị vay, Ngân hàng chủ động trích tài khoản thanh toán để trừ bớt nợ đã vay.
Điều 11. – Đến ngày 5 tháng sau (nếu ngày 5 không kịp thì chậm nhất là ngày 10) Ngân hàng sẽ làm thủ tục điều chỉnh tài khoản cho vay để làm cho số dư nợ phù hợp với tồn kho hàng hóa trong mức đã quy định.
Trong thời gian chưa làm việc điều chỉnh, thì Ngân hàng sẽ căn cứ vào kế hoạch mua của tháng sau mà cho vay độ 1/6.
Điều 12. – Khi điều chỉnh, Ngân hàng sẽ căn cứ vào giá trị tồn kho thực tế trong mức kế hoạch đã được Nhà nước duyệt y theo bảng cân đối tài sản tháng trước, trừ đi số vốn luân chuyển (tức vốn lưu động) riêng phải tham gia vào luân chuyển hàng hóa, số vốn được xem như vốn riêng và số tiền hàng hóa chưa trả cho tổ chức cung cấp. Giá trị còn lại là giá trị tồn kho thực tế để so sánh với số dư nợ của Ngân hàng.
Đến ngày điều chỉnh, nếu đơn vị vay không làm kịp bảng cân đối tài sản thì Ngân hàng tạm thời lấy bảng tình hình thực tế về tồn kho hàng hóa để làm căn cứ. Đơn vị vay vốn sẽ nộp bảng cân đối tài sản sau (khi đơn vị Mậu dịch quốc doanh gửi cho Bộ Thương nghiệp thì đồng thời phải gửi cho Ngân hàng quốc gia).
Điều 13. – Khi tính toán điều chỉnh, nếu:
1) Số dư nợ cuối tháng trước bằng giá trị tồn kho (phần được vay) theo kế hoạch thì đơn vị Mậu dịch quốc doanh được vay lại một khoản mới về dự trữ hàng hóa theo kế hoạch tháng này để trả số nợ cũ.
Nếu giá trị tồn kho thực tế lại thấp hơn mức kế hoạch dự trữ, thì Ngân hàng chỉ cho vay bằng mức giá trị tồn kho thực tế.
Nếu giá trị tồn kho thực tế lại cao hơn mức kế hoạch, thì khoản cho vay mới chỉ tính bằng mức kế hoạch để trả nợ cũ, phần còn thiếu sẽ giải quyết bằng một trong hai cách sau đây:
a. - Nếu hàng hóa dự trữ vượt mức vì những nguyên nhân nói ở điều 19 thì Ngân hàng sẽ cho vay về “nhu cầu tạm thời” để trả số tiền thiếu ấy.
b. - Nếu hàng hóa dự trữ vượt mức kế hoạch do những nguyên nhân nói ở điều 21, thì Ngân hàng sẽ trích ở tài khoản thanh toán để trả số tiền thiếu, nếu tài khoản thanh toán không đủ tiền để trả thì sẽ chuyển qua nợ quá hạn.
2) Số dư nó cao hơn giá trị tồn kho (phần được vay) nằm trong mức kế hoạch dự trữ đã được duyệt y, thì Ngân hàng chỉ cho vay một khoản mới bằng giá trị tồn kho thực tế để trả nợ cũ. Phần còn thiếu Ngân hàng sẽ trích ở tài khoản thanh toán để bù vào. Nếu tài khoản thanh toán không đủ tiền để trả thì sẽ chuyển qua nợ quá hạn.
Nếu giá trị tồn kho thực tế lại cao hơn cả mức kế hoạch dự trữ, thì khi tính số cho vay chỉ lấy số kế hoạch dự trữ đã được duyệt y, phần còn thiếu thì Ngân hàng sẽ trích ở tài khoản thanh toán để bù vào, nếu tài khoản thanh toán không đủ tiền để trả thì sẽ chuyển qua nợ quá hạn.
3) Số dư nợ thấp hơn giá trị tồn kho (phần được vay) nằm trong mức kế hoạch dự trữ đã được duyệt y, thì Ngân hàng cho vay một khoản mới bằng giá trị tồn kho thực tế (phần được vay). Nếu giá trị tồn kho thực tế lại cao hơn mức kế hoạch đã được duyệt y, thì Ngân hàng chỉ cho vay một khoản mới bằng mức kế hoạch, phần vượt mức kế hoạch để giải quyết bằng một trong hai cách sau đây:
a. - Nếu hàng hóa dự trữ vượt mức vì những nguyên nhân nói ở điều 19 thì Ngân hàng sẽ cho vay về “nhu cầu tạm thời” (cho vay loại thứ 3, nói ở mục c).
b. - Nếu hàng hóa dự trữ vượt mức kế hoạch do những nguyên nhân nói ở điều 21 thì Ngân hàng không cho vay về “nhu cầu tạm thời”. Trong trường hợp khoản cho vay mới không đủ trả hết nợ cũ, số còn thiếu sẽ trích ở tài khoản thanh toán, nếu tài khoản thanh toán không đủ tiền để trả thì sẽ chuyển qua “Nợ quá hạn”.
Khi nào tài khoản thanh toán của đơn vị Mậu dịch quốc doanh có tiền thì Ngân hàng sẽ chủ động trích để thu hồi nợ.
Điều 14. – Hết thời hạn điều chỉnh (quá ngày 10) mà đơn vị vay vốn không cho Ngân hàng bảng cân đối tài sản của tháng trước (hoặc bảng tình hình thực tế về tồn kho hàng hóa khi bảng cân đối tài sản chưa làm kịp) để làm cơ sở điều chỉnh và vay nợ mới để trả nợ cũ, thì Ngân hàng chủ động trích tài khoản thanh toán để thu hồi số nợ về. Nếu tiền gửi trong tài khoản thanh toán không đủ thì Ngân hàng chuyển số tiền nợ qua tài khoản “Nợ quá hạn” đồng thời tạm đình chỉ cho vay cho đến khi điều chỉnh xong nợ tháng trước.
Mục B. – CHO VAY ỨNG TRƯỚC TIỀN ĐẶT MUA HÀNG
Điều 15. – Trong trường hợp thu mua nông, lâm, thổ sản của nông dân hay ký hợp đồng với các xí nghiệp tư nhân, với các thương nhân để đặt mua hàng, các đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải ứng trước tiền, thì sẽ được Ngân hàng cho vay để ứng trước tiền mua hàng hay đặt hàng.
Điều 16. – Muốn vay về loại này, đơn vị Mậu dịch phải xuất trình kế hoạch thu mua đã được duyệt y hay hợp đồng và giấy tờ có liên quan đến việc ứng trước tiền kèm theo đơn xin vay để Ngân hàng xét. Đối với các khoản đặt hàng nhỏ, không có hợp đồng thì đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải có kế hoạch chung đã được duyệt y và cho Ngân hàng biết tổng số tiền, cách sử dụng và địa phương sử dụng để Ngân hàng có thể kiểm tra khi cần thiết.
Điều 17. – Mức cho vay căn cứ vào số tiền phải ứng trước ghi trong hợp đồng hay trong kế hoạch thu mua đã được duyệt y, nhưng số tiền ứng trước không được quá tỷ lệ do Bộ thương nghiệp ấn định (Bộ Thương nghiệp phải báo cho Ngân hàng biết tỷ lệ tiền ứng trước. Đơn vị vay sẽ nhận lần lần số tiền được vay tùy theo nhu cầu thực tế.
Điều 18. – Ngân hàng căn cứ vào ngày giao hàng đã ký kết trong hợp đồng để ấn định thời hạn trả nợ. Khi hết hạn, Ngân hàng chủ động thu nợ về bằng cách trích tiền từ tài khoản thanh toán. Nếu tài khoản thanh toán không đủ tiền thì Ngân hàng chuyển số tiền thiếu qua tài khoản “Nợ quá hạn”.
Trong trường hợp quả thật vì xí nghiệp tư doanh hay người bán hàng chưa giao kịp hàng thì trên cơ sở giấy xin gia hạn của đơn vị Mậu dịch, Ngân hàng có thể xét để cho gia hạn.
Mục C. – CHO VAY VỀ NHU CẦU TẠM THỜI
Điều 19. – Các đơn vị Mậu dịch quốc doanh có thể gặp những khó khăn tạm thời về vốn luân chuyển (tức vốn lưu động) do hoàn cảnh khách quan gây nên như:
1) Mua tập trung một lúc, một nơi vì điều kiện vận chuyển khó khăn, vì thời tiết hoặc vì vận chuyển quốc tế trở ngại làm cho tồn kho hàng hóa vượt mức kế hoạch.
2) Do các xí nghiệp công nghiệp sản xuất vượt mức các mặt hàng cần thiết theo kế hoạch và có phẩm chất nhất định, do nông dân được mùa đòi hỏi các tổ chức Mậu dịch quốc doanh phải mua và thu mua vượt mức để khuyến khích và nâng đỡ sản xuất.
Trong những trường hợp nói trên Ngân hàng có thể xét và cho vay tạm thời, nhưng mức cho vay không thể vượt quá khả năng vốn dự trữ ghi trong kế hoạch tín dụng tổng hợp của quý đã được Chính phủ duyệt y.
Điều 20. – Muốn vay về loại này, đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải trình bày rõ ràng nguyên nhân tồn kho vượt mức và nộp cho Ngân hàng những giấy tờ chứng thực có liên quan như chỉ thị của cấp trên cho mua vượt mức, hợp đồng và giấy chứng nhận của đơn vị bán hàng. Đồng thời đơn vị Mậu dịch phải có kế hoạch cụ thể tiêu thụ các thứ hàng đó để trả dần khoản vay tạm thời (trong kế hoạch này phải nói rõ thời gian trả, mức trả từng lần cho đến khi hết nợ) để Ngân hàng xét rồi mới cho vay.
Kỳ hạn cho vay về nhu cầu tạm thời dài nhất không quá 2 tháng. Trường hợp phải vay dài hạn (trên 2 tháng) thì phải được Ban Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia đồng ý mới được cho vay. Lúc đến hạn Ngân hàng chủ động trích tài khoản thanh toán để thu nợ về. Nếu tài khoản thanh toán không đủ tiền thì chuyển số tiền nợ phải thu qua tài khoản “Nợ quá hạn”
Điều 21. – Ngân hàng không cho vay để dự trữ hàng hóa vượt mức kế hoạch trong những trường hợp do nguyên nhân chủ quan của đơn vị Mậu dịch gây nên như:
1) Vì bảo quản kém để hàng hóa bị hư hỏng hay vì thiếu thận trọng mua phải hàng hóa kém chất lượng không bán được.
2) Vì phân phối hàng hóa không hợp lý, tổ chức bán ra kém làm cho hàng hóa không bán chạy, nằm ứ đọng quá thời gian luân chuyển do cấp trên duyệt y.
Mục D. CHO VAY THANH TOÁN
Điều 22. – Trong trường hợp đơn vị Mậu dịch quốc doanh bán hàng nhưng chưa nhận được tiền ngay, mua hàng phải trả tiền trước nhưng hàng chưa đến làm cho vốn luân chuyển bị thiếu hụt, Ngân hàng sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến việc mua bán đó để cho vay bù đắp vào vốn luân chuyển (tức lưu động).
Điều 23. – Ngân hàng quốc gia sẽ tùy từng trường hợp cho các đơn vị Mậu dịch vay các loại dưới đây để thanh toán:
1) Cho vay về giấy tờ thanh toán trên đường đi
2) Cho vay để mở thư tín dụng
3) Cho vay để mở tài khoản đặc biệt
4) Cho vay để mua các sổ séc có định mức (trong trường hợp không cho vay về giấy tờ thanh toán trên đường đi).
5) Cho vay để trả số dư trong khi làm các công tác thanh toán lẫn nhau
Việc cho vay các loại này làm theo thể lệ về thanh toán và cho vay thanh toán chung của Ngân hàng quốc gia đối với khu vực kinh tế quốc doanh và hợp tác xã.
Mục E. CHO VAY SỬA CHỮA LỚN
Điều 24. – Ngân hàng quốc gia cho các đơn vị Mậu dịch quốc doanh đã thi hành chế độ hạch toán kinh tế vay về chi phí sửa chữa lớn những tài sản cố định (hay tài sản cơ bản) trong trường hợp số tiền đã khấu hao tài sản cố định dành cho sửa chữa lớn đến ngày xin vay không đủ để làm việc ấy.
Các đơn vị Mậu dịch quốc doanh muốn được vay về loại này phải mở tiểu khoản “sửa chữa lớn” ở Ngân hàng để hàng tháng gửi tiền khấu hao sửa chữa lớn.
Điều 25. – Khi làm đơn xin vay loại này phải kèm theo kế hoạch khấu hao về sửa chữa lớn cả năm, bảng kê những đối tượng phải sửa chữa lớn, thời gian sửa chữa xong và số tiền cần thiết để Ngân hàng làm cơ sở tính toán mức cho vay.
Mức số tiền cho vay để sửa chữa lớn cao nhất không quá mức số tiền đã định trong kế hoạch khấu hao trong một năm nhưng chưa khấu. Nếu số tiền sửa chữa lớn vượt quá mức kế hoạch khấu hao cả năm thì phần vượt mức đó phải để cấp trên của đơn vị xin vay giải quyết.
Điều 26. – Thời hạn cho vay sửa chữa lớn dài nhất không được quá niên độ kế toán. Ngân hàng sẽ căn cứ vào kế hoạch nộp khấu hao sửa chữa lớn của đơn vị xin vay mà ấn định số tiền phải trả từng lần. Lúc đến hạn, Ngân hàng chủ động thu nợ về bằng cách trừ vào tiểu khoản “sửa chữa lớn”. Nếu tiểu khoản này không đủ tiền thì sẽ trích từ tài khoản thanh toán. Nếu trong tài khoản thanh toán cũng không có tiền để trả thì Ngân hàng chuyển số nợ ấy qua tài khoản “Nợ quá hạn”, đợi lúc các tài khoản trên có tiền sẽ trừ.
Điều 27. – Trước ngày 5 mỗi tháng (chậm nhất là ngày 10) các đơn vị Mậu dịch quốc doanh có vay vốn phải gửi đến Ngân hàng những giấy tờ cần thiết sau đây:
1) Bảng tình hình thực tế tồn kho hàng hóa đến cuối tháng trước để điều chỉnh các khoản nợ đã vay trước.
2) Bảng kế hoạch luân chuyển hàng hóa trong tháng gồm có:
- Kế hoạch mua hàng
- Kế hoạch bán hàng
- Kế hoạch tồn kho
3) Kế hoạch thu chi tài vụ trong tháng gồm có các kế hoạch:
- Kế hoạch thu chi tài vụ tổng hợp
- Kế hoạch định mức vốn dự trữ hàng hóa
- Kế hoạch phí tổn lưu chuyển hàng hóa
- Kế hoạch lợi nhuận
- Kế hoạch nộp thuế
- Kế hoạch khấu hao tài sản cố định
- Kế hoạch tiền mặt
- Kế hoạch vay, trả Ngân hàng
4) Bảng cân đối kế toán tháng trước có theo tất cả các bản phụ (nếu chưa làm kịp một lần thì bảng nào xong gửi trước, các bảng khác gửi sau). Khi nào đơn vị Mậu dịch quốc doanh gửi bảng cân đối tài sản đó cho Bộ Thương nghiệp thì đồng thời gửi cho Ngân hàng.
Điều 28. – Mỗi lần vay, đơn vị Mậu dịch phải làm đơn xin vay nói rõ số tiền cần vay, mục đích sử dụng số tiền ấy, thời hạn trả. Sau khi đơn xin vay được chấp nhận và cán bộ tín dụng làm xong bảng tính mức cho vay, đơn vị Mậu dịch mới ký khế ước nhận tiền vay. Khế ước làm thành 3 bảng (Ngân hàng giữ 2, đơn vị vay giữ 1).
Điều 29. – Kế hoạch vay vốn làm theo từng loại vay đã quy định ở điều 5 mục D chương I.
Riêng về loại cho vay nhu cầu tạm thời, đơn vị vay vốn không phải làm kế hoạch, Ngân hàng sẽ căn cứ vào khoản vốn dự trữ trong kế hoạch tín dụng tổng hợp để cho vay về loại này.
Điều 30. – Các công ty Mậu dịch quốc doanh tỉnh, thành phố được trực tiếp vay vốn phải gửi đến Chi nhánh Ngân hàng tỉnh hay thành phố của mình dự thảo kế hoạch vay vốn từng quý, có chia ra từng tháng đồng thời gửi cho cấp trên của mình (Tổng công ty) 25 ngày trước khi bắt đầu quý. Dự thảo kế hoạch vay vốn phải kèm theo kế hoạch luân chuyển hàng hóa và kế hoạch thu chi tài vụ.
Các dự thảo nói trên sau khi được Tổng công ty duyệt y, nếu có thay đổi phải sao gửi đến Ngân hàng để thay cho các dự thảo trước.
Các chi nhánh Ngân hàng tỉnh và thành phố xét kế hoạch nầy và ghi vào bảng kế hoạch cho vay Mậu dịch quốc doanh kèm theo ý kiến của Chi nhánh gửi lên Ngân hàng quốc gia trung ương (Vụ Tín dụng Công thương nghiệp).
Điều 31. – Các Tổng công ty chuyên nghiệp và Bộ Thương nghiệp căn cứ vào kế hoạch luân chuyển hàng hóa, kế hoạch tài vụ của mình và xét các bản dự thảo của cấp dưới (công ty, Tổng công ty) báo cáo lên làm kế hoạch dự thảo vay vốn cho toàn ngành (Tổng công ty làm riêng cho ngành chuyên nghiệp của mình, Bộ Thương nghiệp làm chung cho toàn bộ hệ thống Mậu dịch) gửi đến Ngân hàng quốc gia trung ương (Vụ Tín dụng Công thương nghiệp) trước 15 ngày đầu quý. Ngân hàng xét, ghi vào kế hoạch tín dụng tổng hợp và trình lên Chính phủ duyệt y.
Điều 32. – Sau khi được Chính phủ duyệt y kế hoạch cho vay, Ngân hàng quốc gia trung ương báo cho Bộ Thương nghiệp và các Tổng công ty biết. Bộ Thương nghiệp và các Tổng công ty căn cứ vào mức kế hoạch vay vốn đã được Chính phủ duyệt y lập bản phân phối vốn cho các đơn vị trực thuộc, đồng thời sao gửi cho Ngân hàng quốc gia Trung ương (Vụ Tín dụng Công thương nghiệp) biết để phổ biến xuống cho các Chi nhánh Ngân hàng thi hành trong thời hạn 10 ngày đầu qúy.
Điều 33. – Để cho việc kinh doanh của các đơn vị Mậu dịch quốc doanh khỏi bị trở ngại vì thiếu vốn trong khi chờ đợi Trung ương duyệt y kế hoạch toàn quý, các đơn vị Mậu dịch tỉnh và thành phố có thể căn cứ vào dự thảo kế hoạch toàn quý đó, tạm lập kế hoạch tồn kho hàng hóa tháng thứ nhất trong quý, trình Ủy ban Hành chính tỉnh (tiểu ban kinh tế) xét duyệt và sau khi được Chi nhánh Ngân hàng tỉnh đồng ý, có thể thi hành trước. Khi nào kế hoạch được Trung ương duyệt và gửi xuống sẽ lập kế hoạch tồn kho hàng hóa tháng thứ hai và thứ ba của quý đó. Kế hoạch hàng tháng thứ nhất không phải thay đổi nữa.
Điều 34. – Trong phạm vi mức kế hoạch cho vay đã được Chính phủ duyệt y, các đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải căn cứ vào nhu cầu thực tế để vay, nghĩa là thực hiện kế hoạch đến đâu vay đến đó.
Trong quá trình chấp hành kế hoạch, nếu không phải do lỗi lầm của bản thân đơn vị Mậu dịch quốc doanh vay vốn mà phát sinh những nhu cầu tạm thời ngoài kế hoạch thì có thể cho vay tạm thời trong phạm vi mức vốn dự trữ ghi trong kế hoạch tín dụng tổng hợp như đã quy định trong điều 19 và 30, mục C, chương II.
Khi các đơn vị Mậu dịch quốc doanh có thay đổi kế hoạch luân chuyển hàng hóa, kế hoạch tài vụ nên phải sửa chữa kế hoạch vay vốn thì trước hết phải điều hòa trong phạm vi tổng số tiền cho vay toàn bộ hệ thống Mậu dịch quốc doanh trong quý đã được duyệt y. Nếu vẫn chưa giải quyết được vốn cho các đơn vị Mậu dịch quốc doanh thì Ngân hàng trung ương và Bộ Thương nghiệp báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ giải quyết.
Điều 35. – Để Ngân hàng có thể kiểm tra việc sử dụng vốn cho vay, các đơn vị Mậu dịch quốc doanh có vay vốn phải gửi đến Ngân hàng (các Công ty gửi cho Chi nhánh Ngân hàng tỉnh hay thành phố, Tổng công ty gửi đến Ngân hàng trung ương ) các giấy tờ sau:
1) Bảng báo cáo tình hình tồn kho thực tế cuối mỗi tháng
2) Bảng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch luân chuyển hàng hóa
3) Bảng báo cáo thu chi tài vụ hàng tháng
4) Bảng cân đối tài sản (cân đối kế toán) hàng quý, hàng năm có kèm theo các bản phụ
Thời gian gửi các báo cáo nói trên cho Ngân hàng quốc gia phải đúng với thời gian các đơn vị Mậu dịch quốc doanh gửi báo cáo lên cấp trên của mình.
Điều 36. – Ngân hàng kiểm tra sử dụng vốn vay, chủ yếu là kiểm tra số vật tư làm đảm bảo cho các khoản vay.
Việc kiểm tra tiến hành không những trước khi cho vay mà sau khi cho vay. Hàng tháng Ngân hàng phải căn cứ vào báo cáo tình hình biến đổi của vật tư tồn kho và bảng cân đối tài sản của các đơn vị Mậu dịch quốc doanh gửi đến để tiến hành kiểm tra.
Việc kiểm tra làm theo các cách sau đây:
1) Kiểm tra qua số liệu các báo cáo
2) Trực tiếp đến tận nơi và xem xét số sách kế hoạch và kho hàng của Công ty và Tổng công ty.
Điều 37. – Các vật tư (hàng hóa) đảm bảo cho các khoản vay gồm có:
1) Hàng hóa trong kho
2) Hàng hóa đang vận chuyển trên đường đi
3) Hàng hóa ở các cửa hàng
4) Hàng hóa mua đã trả tiền rồi nhưng chưa nhập kho
5) Hàng gia công, chế biến
6) Vào giá trị các vật tư kể trên sẽ cộng thêm phí tổn lưu chuyển và thuế hàng hóa (nếu đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải nộp thay cho người bán).
Các hàng hóa sau đây cần phải được loại ra khỏi đảm bảo:
1) Hàng hóa kém phẩm chất hoặc hư hỏng
2) Hàng hóa đã mua nhưng chưa trả tiền cho người bán
3) Hàng hóa không bán chạy, bị ứ đọng quá thời gian luân chuyển đã quy định.
Điều 38. – Trong khi kiểm tra, nếu thấy hàng hóa dự trữ ít hơn số tiền đã vay thì Ngân hàng thu hồi ngay số tiền cho vay không có vật tư đảm bảo bằng cách trích tiền từ tài khoản thanh toán của đơn vị Mậu dịch quốc doanh vay. Nếu tài khoản thanh toán không có tiền, thì chuyển sang tài khoản “Nợ quá hạn”.
Điều 39. – Các đơn vị Mậu dịch quốc doanh vay tiền của Ngân hàng quốc gia Việt nam phải chấp hành đúng kỷ luật trả nợ và báo cáo đã quy định.
1) Nếu đến hạn không trả nợ, mà không có lý do chính đáng Ngân hàng sẽ chủ động trích tài khoản thanh toán để thu về.
Nếu trong tài khoản thanh toán không đủ tiền để trả thì Ngân hàng chuyển sang tài khoản “Nợ quá hạn” và áp dụng lợi suất cao gấp rưỡi đối với số tiền quá hạn, trong thời gian quá hạn.
2) Nếu không gửi bảng cân đối tài sản hàng tháng, hàng năm, hoặc bảng tình hình tồn kho hàng hóa thực tế hàng tháng, hàng năm, nếu không gửi kế hoạch vay vốn theo đúng thời hạn đã quy định thì Ngân hàng tạm thời đình chỉ cho vay đến khi nhận được các tài liệu, giấy tờ nói trên. Khi đình chỉ tạm thời cho vay Ngân hàng báo trước cho đơn vị vay tiền và cấp trên của đơn vị đó biết.
Điều 40. – Từ ngày ban hành, tất cả các quy định về cho vay Mậu dịch quốc doanh trước đây trái với thể lệ và biện pháp này đều bãi bỏ.
CÁC BIỂU MẪU VỀ CHO VAY NGẮN HẠN TRONG MẬU DỊCH QUỐC DOANH TRONG NƯỚC
Có hai loại biểu mẫu:
- Loại mẫu biểu do đơn vị vay tiền lập ra
- Loại mẫu biểu thuộc phần nghiệp vụ cho vay của cán bộ tín dụng.
1) Mẫu biểu của đơn vị vay tiền: Bao gồm những giấy tờ cần thiết phải làm khi vay tiền và các bảng kế hoạch về các loại cho vay:
- Đơn xin vay: mẫu số 1
- Giấy nhận nợ: mẫu số 2
- Bảng tình hình thực tế về tồn kho hàng hóa: mẫu số 3
- Bảng tổng hợp kế hoạch vay vốn: mẫu số 4
- Bảng tính mức kế hoạch vay vốn về dự trữ hàng hóa và luân chuyển hàng hóa : mẫu số 4A
- Bảng tính mức kế hoạch về cho vay để ứng trước tiền mặt mua hàng : mẫu số 4B
- Bảng tính mức kế hoạch về cho vay sửa chữa lớn: mẫu số 4C
- Bảng tính giá thành hàng hóa tồn kho theo kế hoạch: mẫu số 5
- Bảng kế hoạch xin tăng (hay giảm) số luân chuyển hàng hóa và khoản vay: mẫu số 6
- Bảng phân phối kế hoạch vay vốn: mẫu số 7
- Đơn xin gia hạn trả nợ: mẫu số 8
2) Mẫu biểu của bộ phận tín dụng:
Gồm những bảng tính toán nghiệp vụ cho vay từng loại, theo yêu cầu của đơn vị vay tiền:
- Bảng tính toán điều chỉnh tài khoản cho vay dự trự hàng hóa: mẫu số 9
- Bảng tính toán cho vay luân chuyển hàng hóa và dự trữ hàng hóa theo kế hoạch: mẫu số 10
- Bảng tính toán cho vay ứng trước tiền đặt mua hàng: mẫu số 11
- Bảng tính toán cho vay sửa chữa lớn: mẫu số 12
BỘ THƯƠNG NGHIỆP TỔNG CÔNG TY: CÔNG TY: |
ĐƠN XIN VAYNgày xin vay……… |
số đơn xin vay: |
PHẦN ĐƠN VỊ VAY VỐN GHI | BỘ PHẬN CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG GHI | ||
ĐƠN VỊ Tên: Giấy nói số: Tài khoản thanh toán số: Tài khoản cho vay số: |
Ngày nhận được đơn xin vay
| ||
Kính gửi chi nhánh Ngân hàng quốc gia Theo quy định trong thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với Mậu dịch quốc doanh trong nước của Ngân hàng Quốc gia Việt nam, chúng tôi yêu cầu Ngân hàng cho vay số tiền là: (viết toàn chữ)…………….. ………………………………………………….. ………………………………………………….. ………………………………………………….. để dùng vào việc………………………………... ………………………………………………….. Đơn vị chúng tôi xin tuân theo thể lệ cho vay ngắn hạn và những quy định có liên quan của Ngân hàng quốc gia. Kèm theo những giấy tờ cần thiết sau đây đã quy định trong thể lệ và biện pháp: 1-………………………….. 2-………………………….. 3-………………………….. 4-………………………….. 5-………………………….. 6-…………………………..
| Tình hình đơn vị vay vốn Ngày..tháng…năm… Mức quy định cho vay kế hoạch ......................... đ Số tiền đã cho vay............................................. đ Số tiền còn có thể cho vay thêm......................... đ Đảm bảo cho khoản vay..................................... đ Nợ quá hạn phải trả............................................ đ Chứng từ thanh toán đến hạn chưa trả................. đ Lãi phải trả......................................................... đ
Ý KIẾN CỦA BỘ PHẬN CHO VAY
Chữ ký của cán bộ phụ trách bộ phận hay
|
CHÚ THÍCH:
1. – Mẫu đơn vị này áp dụng chung cho các loại vay ngắn hạn đối với Mậu dịch quốc doanh trong nước (trừ loại vay thanh toán có mẫu riêng), nhưng khi vay, đơn vị Mậu dịch phải làm đơn xin vay riêng cho từng loại.
2. – Đơn xin vay này do đơn vị vay tiền viết thành 2 bản (bản chính và bản phụ) gửi cho Bộ phận tín dụng Ngân hàng. Trong bản chính phải có chữ ký, con dấu của Thủ trưởng đơn vị hay người được ủy quyền.
3. – Bộ phận tín dụng xét đơn xin vay và đề nghị ý kiến giải quyết. Sau khi được Trưởng hàng phê chuẩn sẽ gửi lại một bản phụ, còn bản chính giao cho bộ phận kế toán.
4. – Những giấy tờ kèm theo đơn vay chỉ nộp một lần (lần vay đầu tiên trong tháng): trong các lần vay sau, trong tháng ấy, không phải kèm theo các giấy tờ trên nữa nếu không có gì thay đổi.
5. – Cột mức quy định cho vay theo kế hoạch là cột để ghi số kế hoạch cho vay của kỳ này (tháng hay quý)
6. – Cột số tiền đã cho vay là cột để ghi số tiền đã cho vay của kế hoạch kỳ này
7. – Cột đảm bảo khoản vay thì căn cứ vào bản tình hình tồn kho mà ghi vào.
Ngày…tháng…năm 195…
Tên đơn vị vay:…………………………. Địa chỉ:………………………………….. Giấy nói số:……………………………… Tài khoản thanh toán số:…......................... Tài khoản vay số:………………………… Kính gửi Chi nhánh Ngân hàng quốc gia Việt nam ……………………………………… Chúng tôi xin nhận khoản nợ vay tại Ngân hàng là (viết toàn chữ)……………………... ……………………………………………… kể từ ngày…tháng…năm 195… và sẽ trả lại Ngân hàng vào các thời hạn kể bên đây. Chúng tôi xin lấy hàng hóa tồn kho của đơn vị chúng tôi để làm bảo chứng cho số tiền vay của Ngân hàng Khi đến hạn, yêu cầu Ngân hàng chiếu theo giấy này mà trích từ tài khoản thanh toán của đơn vị chúng tôi để trả nợ. Thứ trưởng đơn vị vay, |
Đơn vay số:…………………………….. Ngày vay:………………………………. Ngày trả xong nợ:………………………. Số tiền vay (viết cả chữ và số)………….. ………………………………………….. Thời gian và số tiền trả
Phiếu kế toán số… Ngày…tháng…năm 195… Ghi sổ kế toán như sau…
Ngày…tháng…năm 195…
|
VIỆC TRẢ BỚT NỢ
NGÀY TRẢ | SỐ TIỀN TRẢ | NGÀY TRẢ | SỐ TIỀN TRẢ | NGÀY TRẢ | SỐ TIỀN TRẢ |
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH:
Giấy nhận nợ so đơn vị vay điền vào, làm thành 3 bản. Các số tiền vay, số tiền trả từng thời gian phải ghi theo sự phê chuẩn của Trưởng chi nhánh Ngân hàng.
Khi cho vay giao bản thứ 3 (liên 3) cho đơn vị vay để thay giấy báo CÓ. Khi thu xong nợ, trả liên 2 cho đơn vị để báo món nợ đã thanh toán xong.
Nếu vay gọn trả lẻ thì phải thêm liên phụ giấy nhận nợ, cụ thể nên trả làm 2 lần thêm 1 liên, trả làm 3 lần thêm 2 liên, trả làm 4 lần thêm 3 liên v .v…
BẢNG TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỒN KHO HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY… Đến ngày…tháng…năm 195…
HÀNG | TIỀN | ||
- Hàng tồn kho trạm cấp I - Hàng tồn kho trạm cấp II - Hàng tồn kho bán buôn - Hàng tồn kho bán lẻ - Hàng tồn kho các khu Tự trị - Hàng đợi gia công - Hàng đang gia công - Hàng gửi bán - Hàng bị trả lại nhờ giữ hộ - Hàng gửi đi đang đi trên đường - Hàng gửi đến đang đi trên đường - Hàng đợi kiểm nghiệm - Phí tổn lưu chuyển của hàng dự trữ bán buôn - Phí tổn lưu chuyển của hàng dự trữ bán lẻ - Tiền thuế hàng hóa dự trữ |
| ||
TỔNG CỘNG: Trừ (-) hàng đã nhận nhưng chưa trả tiền cho người cung cấp CÒN LẠI: | …………………………………… …………………………………… ……………………………………
| ||
|
|
CHÚ THÍCH:
Các đơn vị vay tiền phải gửi bảng này đến Ngân hàng trước ngày 5 mỗi tháng, nếu chậm lắm cũng không quá ngày 10 để Ngân hàng làm việc điều chỉnh tài khoản cho vay. Các khoản mục trên đều căn cứ vào số dư các tài khoản cuối tháng mà ghi vào. Nếu làm kịp bảng cân đối tài sản cuối tháng thì không phải làm thêm bảng này nữa.
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH VAY VỐN CỦA …….
Tháng (Quý)…….năm 195……….
Đơn vị: 1.000đ
Số thứ tự
| LOẠI CHO VAY | Số dư khoản vay đầu quý (tháng) | Số phát sinh trong quý này (tháng) | Số thu hồi trong quý này (tháng) | Số dư khoản vay cần thiết đến cuối quý (tháng) | Số tăng giảm so với đầu quý (tháng) |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
1
| Cho vay dự trữ hàng hóa theo kế hoạch và luân chuyển hàng hóa |
|
|
|
|
|
2 | Cho vay ứng trước tiền đặt mua hàng |
|
|
|
|
|
3 | Cho vay sửa chữa lớn |
|
|
|
|
|
4 | ……………………………..……. |
|
|
|
|
|
| CỘNG: |
|
|
|
|
|
Ngày …tháng…năm 195… Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu | Phụ trách kế toán - tài vụ ký |
CHÚ THÍCH:
Bảng này do đơn vị vay vốn căn cứ các mục có liên quan trong bảng mẫu 4A, 4B, 4C mà tổng hợp lại.
BẢNG TÍNH KẾ HOẠCH VAY VỐN VỀ DỰ TRỮ HÀNG HÓA VÀ
LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA
của………………………
Tháng (hoặc quý)……………năm……………
Đơn vị: 1.000đ
MUA VÀO | BÁN RA | TỒN KHO | |||||
Thu mua thị trường | Mua của các tổ chức, xí nghiệp | Tổng số hàng hóa mua vào | Bán ra thị trường | Bán cho các tổ chức, xí nghiệp | Tổng số hàng bán ra | Đầu kỳ | Cuối kỳ |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
|
|
|
|
|
|
|
|
VỐN LƯU ĐỘNG TỰ CÓ VÀ COI NHƯ TỰ CÓ CUỐI KỲ | Dư nợ đầu quý (tháng) | Số phát sinh trong quý (tháng) này | Số thu hồi trong quý (tháng) này | Dư nợ cuối quý (tháng) | Số tăng giảm so với đầu quý (tháng) | |
Tổng số | Trong đó vốn lưu động tham gia vào hàng hóa | |||||
(9) | (10) | (11) | (12) | (13) | (14) | (15) |
|
|
|
|
|
|
|
BỘ TRƯỞNG ĐƠN VỊ | Ngày…… Trưởng phòng Kế toán tài vụ đơn vị |
CHÚ THÍCH:
Bảng này do đơn vị vay làm hàng tháng và hàng quý và gửi trước ngày bắt đầu tháng hoặc quý. Tháng thứ nhất của qúy thì làm cả bảng kế hoạch quý và kế hoạch tháng đó.
Các Chi nhánh Ngân hàng tỉnh và thành phố xét kế hoạch này và tập hợp vào bảng kế hoạch cho vay dự trữ hàng hóa và luân chuyển hàng hóa theo như mẫu trên đây có cột phân tách từng đơn vị vay để gửi lên Ngân hàng trung ương duyệt.
BẢNG TÍNH MỨC KẾ HOẠCH CHO VAY ĐỂ ỨNG TRƯỚC TIỀN ĐẶT HÀNG
Tháng (quý)……..năm 195….
(đơn vị vay làm)
Đơn vị: 1.000đ
Số thứ tự | ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC ỨNG TRƯỚC TIỀN | Số dư khoản vay đầu quý (tháng) | Số dư phát sinh trong quý (tháng) này | Số thu hồi trong quý (tháng) này | Số dư khoản vay cần thiết đến cuối quý (tháng) | Số tăng (+) giảm (-) của quý tháng này |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
1 | Ứng trước tiền mua nông sản phẩm |
|
|
|
|
|
2 | Ứng trước tiền đặt hàng cho xưởng X |
|
|
|
|
|
3 | Ứng trước tiền vận chuyển… |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
Ngày…tháng…năm 195… Thủ trưởng đơn vị | Phụ trách kế toán – Tài vụ đơn vị |
CHÚ THÍCH:
1) Loại cho vay ứng trước tiền đặt hàng gồm có: cho vay ứng trước tiền mua nông sản phẩm của nông dân, tiền ứng trước đặt hàng của các nhà sản xuất tư nhân…cho nên khi lập bảng này phải ghi riêng cho từng đối tượng khác nhau.
2) Số thu hồi trong quý này là số tiền thu hồi được về khoản ứng trước để thu mua, đặt hàng sau khi giao hàng
3) Số dư tài khoản vào cuối quý này (6)= Lấy cột 3 cộng cột 4 trừ cột 5
Tháng (quý)……..năm 195….
(do đơn vị vay làm)
Đơn vị: 1.000đ
Số thứ tự | CÁC KHOẢN SỬA CHỮA | Dự tính số dư khoản vay sửa chữa lớn đến đầu quý này | Kế hoạch sửa chữa lớn trong quý này | TÌNH HÌNH TRÍCH VỐN SỬA CHỮA LỚN | NGUỒN VỐN SỬA CHỮA LỚN CỦA QUÝ NÀY | Số tăng (+) giảm (-) về vay sửa chữa lớn trong quý này | Số dư theo kế hoạch của khoản vay sửa chữa lớn cuối quý này | |||
Số kế hoạch cả năm | Vốn sửa chữa lớn dự tính sẽ trích ra đến đầu quý này | Số dư tiền gửi về “vốn sửa chữa lớn” | Trích vốn sửa chữa lớn trong quý này | CỘNG | ||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…tháng…năm 195… Thủ trưởng đơn vị | Phụ trách Kế toán – Tài vụ đơn vị |
CHÚ THÍCH:
1) Số dư theo kế hoạch của khoản vay sửa chữa lớn cuối quý này = (3+4) – (7+8) nhưng mức cao nhất của nó không được vượt quá con số trích vốn sửa chữa lớn theo kế hoạch cả năm (5) trừ số vốn sửa chữa lớn đã trích ra đến đầu quý này (6) và số vốn sẽ trích ra trong quý này (8).
2) 10 = (cột 11 - cột 3) hay (cột 4 - cột 9)
ĐƠN VỊ LẬP BẢNG: | BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH HÀNG HÓA TỒN KHO THEO KẾ HOẠCH | Đơn vị 1.000 |
Ngày…tháng…năm 195…
Số thứ tự | MỤC | Tháng | Tháng | Tháng |
1 2 3 4 5
| Giá mua hàng hóa tồn kho …………………………….. Phí tổn lưu chuyển phân bổ vào hàng hóa tồn kho…….. Tỷ lệ trong tổng số vốn dự trữ hàng hóa ………………. Tiền thuế phân bổ vào hàng hóa tồn kho………………. Tỷ lệ trong tổng số vốn dự trữ hàng hóa ……………… Giá thành hàng hóa tồn kho …………………
|
|
|
|
Thủ trưởng đơn vị | Trưởng phòng kế hoạch | Trưởng phòng Kế toán-Tài vu |
CHÚ THÍCH:
- “Giá mua hàng hóa tồn kho” ghi theo số tồn kho hàng hóa cuối tháng của kế hoạch luân chuyển hàng hóa từng tháng đã được phê chuẩn.
- “Phí tổn lưu chuyển phân bổ vào hàng hóa tồn kho” ghi theo số tiền chi phí phân bổ đến cuối tháng trong “Kế hoạch chi phí hàng tháng” của quý đó đã được phê chuẩn.
- “Tiền thuế phân bổ vào hàng hóa tồn kho” căn cứ theo con số “tiền thuế hàng hóa dự trữ” trong kế hoạch Tài vụ của quý đó đã được phê chuẩn mà tính. Tháng thứ nhất và thứ hai có thể dự tính theo tình hình thực tế, nhưng tháng thứ ba cần phải ăn khớp với kế hoạch của quý đó.
- “Giá thành hàng hóa tồn kho” = 1+2+4
BẢNG KẾ HOẠCH XIN TĂNG (HAY GIẢM)
SỐ LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ KHOẢN VAY
Của………………
(đơn vị vay làm)
Đơn vị: 1.000đ
Số thứ tự | MỤC | Tồn kho đầu kỳ | Hàng mua vào | Hàng bán ra | Tồn kho cuối kỳ | Tiền thuế chi phí đợi phân bổ | Số luu động riêng và coi như vốn riêng tham gia luân chuyển hàng hóa theo kế hoạch | Số dư khoản vay đến cuối kỳ |
1 | Nguyên kế hoạch toàn quý đã được phê chuẩn |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Số xin thêm (+) hay bớt đi (-) trong quý này |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Mức kế hoạch sau khi đã điều chỉnh (1+2) hoặc (1-2) |
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên nhân xin thêm (hay bớt)
Thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch ký | Ý kiến của Bộ Thương nghiệp (hay Tổng công ty) ……………………………………. …………………………………….
| Ngân hàng quốc gia Trung ương duyệt ……………………………………. ……………………………………. Ngày… Thủ trưởng ký |
Của………………
Quý….năm 195…
(Do Bộ Thương nghiệp và Tổng công ty làm)
Đơn vị: 1.000đ
Số thứ tự | Tỉnh hoặc thành phố | TÊN CÔNG TY | KẾ HOẠCH VAY VỐN | Các chỉ tiêu kế hoạch có liên quan đến khoản dự trự hoặc kèm theo kế hoạch | ||||||
Tổng cộng | Cho vay dự trữ hàng hóa theo kế hoạch và luân chuyển hàng hóa | Cho vay ứng trước tiền đặt mua hàng | Cho vay sửa chữa lớn | Tổng số bán hàng của quý này | Tồn kho hàng hóa cuối quý này | Vốn lưu động riêng và vốn coi như vốn riêng trong quý này | Trong đó vốn riêng tham gia luân chuyển hàng hóa | |||
A | B | C | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch vay vốn quý…năm 195… của (Bộ) (Tổng công ty), chúng tôi đã căn cứ vào con số được duyệt y mà phân phối cho các đơn vị phụ thuộc, mong Ngân hàng xét và báo cáo cho các Chi nhánh liên quan trực thuộc
Kính gửi Ngân hàng Quốc gia Việt nam Trung ương Ngày…tháng…năm 195… Thủ trưởng ký tên, đóng dấu | Ngày…tháng…năm 195… Phụ trách Kế toán – Tài vụ ký |
CHÚ THÍCH:
Khi Ủy ban Kế hoạch Nhà nước chuẩn y kế hoạch vay vốn của Mậu dịch quốc doanh, Bộ Thương nghiệp phải lập bảng này gửi đến Ngân hàng trung ương để truyền đạt các chỉ tiêu xuống cấp dưới (Tổng công ty). Khi Tổng công ty chuẩn y kế hoạch vay tiền của các công ty tỉnh hay thành phố thì Tổng công ty chuyên nghiệp phải lập bảng này gửi đến Ngân hàng trung ương để truyền đạt chỉ tiêu xuống các Chi nhánh Ngân hàng tỉnh
Ngày…tháng…năm 195…
(Do đơn vị vay làm)
Tên đơn vị vay.....................................................................................................
Địa chỉ.................................................................................................................
Giấy nói số..........................................................................................................
Tài khoản thanh toán số........................................................................................
Tài khoản cho vay số...........................................................................................
Loại cho vay........................................................................................................
Ngày hết hạn của khoản tiền vay cũ......................................................................
Nguyên số tiền vay...............................................................................................
(Viết cả chữ lẫn số)
Số tiền đã trả.......................................................................................................
Số tiền còn lại phải trả nhưng xin gia hạn..............................................................
Ngày hẹn trả sau khi được gia hạn........................................................................
NGÀY | SỐ TIỀN TRẢ |
|
………………………………… ………………………………… …………………………………
| ………………………………… ………………………………… ………………………………… | Ý kiến của bộ phận tín dụng ………………………………… Cán bộ phụ trách cho vay ký
Trưởng Ngân hàng duyệt
|
Lý do xin gia hạn:
Thủ trưởng đơn vị vay (ký tên và đóng dấu) |
Ký tên và đóng dấu |
CHÚ THÍCH:
Khi đơn vị vay tiền xin gia hạn trả nợ, phải viết đơn xin gia hạn làm thành hai bản, đưa cho bộ phận Tín dụng của Ngân hàng. Sau khi xét và duyệt, bộ phận Tín dụng lưu lại một bản còn một bản giao cho kế toán.
NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM Chi nhánh............... |
BẢNG TÍNH TOÁN ĐIỀU CHỈNH TÀI KHOẢN CHO VAY DỰ TRỮ HÀNG HOÁ | Đơn vị: đồng |
(do cán bộ tín dụng làm)
Ngày...tháng...năm 195..
TÊN ĐƠN VỊ VAY: | SỐ HIỆU | TRƯỞNG NGÂN HÀNG DUYỆT | ||
Thứ tự | CÁC MỤC | SỐ TIỀN | 1. - Số tiền cho vay dự trữ hàng hóa theo kế hoạch tháng này.....đ 2. - Số tiền cho vay thêm về nhu cầu tạm thời...............................đ 3. - Số tiền cần thu hồi về..........đ | |
1 | - Số tiền tồn kho hàng hóa tháng trước: a) Số kế hoạch b) Số thực tế |
............ ............ | ||
2 | - Số tiền cần phải khấu trừ trong mức tiền tồn kho thực tế: |
| Trưởng Ngân hàng Ký tên, đóng dấu
Vào sổ kế toán Ngày...tháng....năm 195... Nợ................................................. Nợ...1............................................ Có..................................... Có..................................... Có..................................... Kiểm soát Người ghi sổ | |
| a) Số tiền tồn kho thực tế vượt quá tồn kho kế hoạch (1b-1a) | ............ | ||
| b) Số vốn riêng và coi như vốn riêng theo kế hoạch tham gia vào luân chuyển hàng hóa. |
| ||
| c) Tiền hàng nhận trả cho người bán nhưng chưa trả | ............ | ||
| d) Tiền hàng chưa trả cho người bán vì giấy tờ thanh toán chưa đến |
| ||
| e) Số dư nợ về cho vay nhu cầu tạm thời. | ............ | ||
3 | - Bảo đảm khoản vay dự trữ hàng hóa | ............ | ||
4 | - Dư nợ cho vay về dự trữ hàng hóa theo kế hoạch | ............ | ||
5 | - Đảm bảo vượt quá số tiền vay (3-4) | ............ | ||
6 | - Tiền vay vượt quá đảm bảo (4-3) | ............ | ||
7 | - Số tiền cần cho vay dự trữ hàng hóa trong tháng này (3) | ............ | ||
8 | Số tiền cần thu hồi về (6) | ............ | ||
9 | Số tiền cho vay thêm về nhu cầu tạm thời (2a) | ............ | ||
| Cán bộ phụ trách bộ phận hay cán bộ tín dụng . |
| ||
CHÚ THÍCH:
- Bảng tính toán này do bộ phận tín dụng của Ngân hàng căn cứ vào số liệu có liên quan, lập thành hai bản: 1 bảng lưu, 1 bản giao kế toán.
- Số tồn kho thực tế của tháng trước (1b) phải ghi theo con số tổng cộng của bảng tình hình tồn kho thực tế (mẫu số 3), hoặc dựa vào bảng cân đối tài sản cuối tháng mà tính (cộng các khoản mục đã ghi rõ trong mẫu số 3)
- Nếu tồn kho thực tế ít hoặc bằng tồn kho kế hoạch thì không có mục 2a và 9. Nếu có mục 6 thì phải có mục 8.
NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM Chi nhánh............... |
BẢNG TÍNH TOÁN VAY LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA và | Đơn vị: đồng |
(do cán bộ tín dụng làm)
Ngày...tháng...năm 195..
Tên đơn vị vay tiền: | Số hiệu tài khoản cho vay: | Trưởng Ngân hàng duyệt 1. – Chuẩn y số tiền cho vay luân chuyển hàng hóa và dự trữ hàng hóa theo kế hoạch lần này là:...............đ 2. - Số tiền đó dùng để: a.- Chuyển vào tài khoản thanh toán................................................. b. – Trả nợ quá hạn......................... c. -................................................... Trưởng Ngân hàng Ký tên, đóng dấu
| |||
Tình hình đơn vị vay tiền: | Số tiền | ||||
1 | Kế hoạch mua vào trong tháng này............................... | ..................... | |||
2
| - Số theo kế hoạch của khoản vay luân chuyển và dự trữ hàng hóa theo kế hoạch tháng này:.......................... |
| |||
3 | - Số dư theo kế hoạch của khoản vay luân chuyển và dự trữ hàng hóa theo kế hoạch đến cuối tháng này........ |
| |||
4 | - Nợ quá hạn.................................................................... | ..................... | |||
5 | - Doanh số cho vay đến khi cho vay lần này.................. | ..................... | |||
6 | - Số tiền có thể cho vay nhiều nhất của lần này (2-5)..... | ..................... | |||
7 | - Số tiền xin vay lần này: Để: | ..................... | |||
| a) Chuyển vào tài khoản thanh toán............................... | ..................... | |||
| b) Trả nợ quá hạn............................................................ | ..................... | |||
|
|
| Vào sổ kế toán Nợ.................................................đ Có..................................................đ Có..................................................đ Có..................................................đ. Ghi sổ ngày.…tháng.…năm.… Kiểm soát Người ghi sổ
| ||
| Ngày...tháng...năm 195...
|
| |||
|
|
| |||
CHÚ THÍCH:
Bảng tính toán này do bộ phận tín dụng của Ngân hàng căn cứ vào số liệu có liên quan để lập thành hai bản: một bản lưu lại, một bản gửi cho bộ phận kế toán.
NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM Chi nhánh............... | BẢNG TÍNH TOÁN VAY ỨNG TRƯỚC TIỀN ĐẶT MUA HÀNG | Đơn vị: đồng |
Ngày...tháng...năm 195..
TÊN ĐƠN VỊ | SỐ HIỆU TÀI KHOẢN | Trưởng Ngân hàng duyệt 2. - Số tiền này dùng vào việc: - Ứng trước cho tư nhân ..................... - Ứng trước tiền vận chuyển..................................................
Trưởng Ngân hàng Ký tên, đóng dấu
| |||
Tình hình đơn vị vay tiền: |
| ||||
I | - Số dư của kế hoạch cho vay tiền đặt mua hàng quý (hoặc tháng) này |
| |||
| 1. Số tiền quy định ứng trước cho tư nhân | .................đ | |||
| 2. Số tiền quy định ứng trước đặt mua nông sản phẩm | .................đ | |||
| 3. Dự trù tiền vận chuyển ứng trước cho tư nhân | .................đ | |||
| 4.- | .................đ | |||
| 5.- | .................đ | |||
| 6.- | .................đ | |||
II | - Số dư nợ cho vay ứng trước tiền đặt mua hàng (đến ngày tính toán cho vay) |
| |||
| 1. Số tiền cho vay ứng trước cho tư nhân | .................đ | |||
| 2. Số tiền cho vay ứng trước đặt mua nông sản phẩm | .................đ | Vào sổ kế toán Ngày...tháng....năm 195... NỢ....................................................... NỢ.......................................................
CÓ....................................................... CÓ.......................................................
Kiểm soát Người ghi sổ
| ||
| 3. Số tiền cho vay ứng trước tiền vận chuyển | .................đ | |||
| 4.- | ................đ | |||
| 5.- | .................đ | |||
| 6.- | .................đ | |||
III | - Quy định mức có thể vay lần này (I-II) | .................đ | |||
IV | - Mức tiền xin vay lần này | .................đ | |||
| 1. Ứng trước cho tư nhân | .................đ | |||
| 2. Ứng trước đặt mua nông sản phẩm | .................đ | |||
| 3. Ứng trước tiền vận chuyển | .................đ | |||
| 4.- | .................đ | |||
| 5.- | .................đ | |||
| 6.- | .................đ | |||
|
|
| |||
|
| ||||
CHÚ THÍCH: Bảng tính toán này do bộ phận tín dụng căn cứ vào số liệu có liên quan mà viết làm hai bản: một bản để lưu, một bản giao bộ phận kế toán.
NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM Chi nhánh............... | Đơn vị: đồng |
Ngày...tháng...năm 195..
TÊN ĐƠN VỊ | SỐ HIỆU TÀI KHOẢN | Trưởng Ngân hàng duyệt 1. – Chuẩn y cho vay sửa chữa lớn số tiền là............................. 2. - Số tiền đồ dùng để: a. - chuyển vào tài khoản tiền gửi sửa chữa lớn..............đ b.. ....................................đ c. .....................................đ
Trưởng Ngân hàng Ký tên, đóng dấu
|
| ||
Tình hình đơn vị vay tiền: |
|
| |||
1. Kế hoạch sửa chữa lớn trong tháng này.................................................... đ 2. Nguồn vốn sửa chữa lớn trong tháng này.................................................. đ a. - Số dư tiền gửi về “vốn sửa chữa lớn”............................................................ đ b. - Trích vốn sửa chữa lớn trong tháng này............................................ đ c. - Số cần vay thêm về sửa chữa lớn trong tháng này............................. đ 3. Tình hình trích vốn sửa chữa lớn a. - Số kế hoạch cả năm........................................................................ đ b. - Số vốn đã trích đến đầu tháng này.................................................... đ c. - Số còn được trích............................................................................ đ 4. Dư nợ về cho vay sửa chữa lớn đầu tháng này.......................................... đ 5. Số cho vay thêm trong tháng này.............................................................. đ
| |||||
Vào sổ kế toán Ngày...tháng....năm 195... NỢ............................................. CÓ............................................. CÓ.............................................
Ghi sổ ngày ...tháng...năm... Kiểm soát Người ghi sổ
| |||||
|
CHÚ THÍCH:
1) Bảng tính toán này do bộ phận tín dụng của Ngân hàng căn cứ vào bảng “tính mức kế hoạch vay sửa chữa lớn” mà làm thành hai bản: một bản lưu, một bản giao kế toán và sổ.
2) Số cần vay thêm về sửa chữa lớn trong tháng này 2c = 1-2a-2b
3) Số cho vay thêm trong tháng này + dư nợ về cho vay sửa chữa lớn đầu tháng này phải bằng hoặc ít hơn số vốn sửa chữa lớn còn có thể được trích, cụ thể 4+5 phải bằng hoặc ít hơn 3c.
Hay nói một cách khác số cho vay thêm trong tháng này (5) chỉ có thể bằng (hoặc ít hơn) số còn được trích (3c) trừ với số dư nợ về cho vay sửa chữa lớn đầu tháng (4).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.