NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 31-VP/NgĐ | Hà Nội ngày 26 tháng 02 năm 1959 |
BAN HÀNH BIỆN PHÁP TẠM THỜI CHO CÁC XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH VAY TRONG ĐỊNH MỨC TIÊU CHUẨN VỐN LƯU ĐỘNG
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Chiếu Sắc lệnh số 15/SL ngày 06-05-1951 thiết lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam;
Thi hành Quyết định số 130-TTg ngày 4 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ về việc thi hành từng bước chế độ hạch toán kinh tế để tăng cường công việc quản lý kinh doanh của xí nghiệp quốc doanh, giao cho Ngân hàng phải xây dựng các chế độ cho vay ngắn hạn đối với các ngành kinh tế quốc dân;
Thi hành Nghị định số 144-TTg ngày 19 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung thanh toán không dùng tiền mặt giữa các xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã, cơ quan Nhà nước và đơn vị bộ đội;
Căn cứ Quyết định số 054-TTg ngày 19 tháng 2 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc cấp vốn lưu động đối với các xí nghiệp quốc doan công nghiệp, lâm nghiệp, nông nghiệp, giao thông và bưu điện, và đồng ý cho Ngân hàng quốc gia Việt Nam ban hành biện pháp tạm thời cho vay trong định mức lưu động đối với các xí nghiệp quốc doanh;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2. - Biện pháp này được áp dụng từ ngày ban hành.
| TỔNG GIÁM ĐỐC |
CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH TRONG ĐỊNH MỨC TIỂU CHUẨN VỐN LƯU ĐỘNG
Để thi hành Quyết định số 054-TTg ngày 19 tháng 02 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ về những nguyên tắc cấp vốn lưu động cho những xí nghiệp quốc doanh và về việc Ngân hàng quốc gia cho vay vốn trong định mức vốn lưu động của các xí nghiệp quốc doanh, Ngân hàng quốc gia quy định những biện pháp tạm thời cho vay các xí nghiệp quốc doanh trong định mức tiêu chuẩn vốn lưu động.
Biện pháp này bao gồm:
1. Mục đích cho vay.
2. Những nguyên tắc cơ bản và quy định chung.
3. Cách cho vay.
4. Cách thu hồi nợ.
5. Lợi suất cho vay.
6. Thủ tục giấy tờ.
a) Ngân hàng quốc gia cho các xí nghiệp quốc doanh vay trong định mức vốn lưu động để giúp xí nghiệp thanh toán kịp thời với những người cung cấp vật tư và nhằm giúp đỡ xí nghiệp giải quyết những khó khăn về vốn nảy ra trong quá trình thực hiện kế hoạch Nhà nước, củng cố chế độ hạch toán kinh tế.
b) Lối cho vay trong định mức sẽ tiết kiệm vốn cho Nhà nước, tăng tốc độ luân chuyển vốn và tạo ra những điều kiện cần thiết để Ngân hàng quốc gia có những quan hệ tín dụng thường xuyên với xí nghiệp không những trong lĩnh vực lưu thông mà trong tất cả giai đoạn tuần hoàn phương tiện vật chất và tiền tệ.
c) Ngân hàng quốc gia thông qua việc phục vụ xí nghiệp bằng công tác cho vay, công tác thanh toán và quản lý tiền mặt có thể cùng các cơ quan lãnh đạo xí nghiệp, các cơ quan tài chính thực hiện việc kiểm soát bằng đồng tiền hoạt động kinh tế của xí nghiệp nhằm giúp đỡ xí nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch Nhà nước về mọi mặt.
a) Ngân hàng quốc gia cho vay trong định mức vốn lưu động theo những nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngắn hạn, nghĩa là Ngân hàng quốc gia cho vay theo mục đích nhất định, có nói rõ trong kế hoạch, theo mức thực hiện kế hoạch, đơn vị vay tiền phải hoàn trả lại theo thời hạn nhất định, khoản tiền vay phải được đảm bảo bằng vật tư tương đương.
b) Sau khi tính toán mức vốn lưu động cần thiết cho xí nghiệp. Bộ Tài chính và Bộ chủ quản chỉ cấp cho xí nghiệp, số vốn tối đa là 70% định mức vốn lưu động. Số vốn còn lại của định mức vốn lưu động do Ngân hàng quốc gia cho xí nghiệp vay.
c) Mức vốn lưu động của xí nghiệp bao gồm:
1. Dự trữ vật tư sản xuất:
- Nguyên vật liệu chủ yếu;
- Vật liệu phụ;
- Nhiên liệu;
- Phụ tùng linh tinh
- Đồ đóng gói;
- Vật rẻ tiền mau hỏng.
2. Sản xuất chưa xong:
- Sản phẩm đang chế tạo;
- Bán thành phẩm;
- Phí tổn đợi phân bổ.
3. Thành phẩm.
Ngân hàng quốc gia sẽ theo dõi ba giai đoạn của sản xuất để tránh tình trạng xí nghiệp vượt mức trong từng loại và lấy phương tiện của giai đoạn này để bù đắp cho giai đoạn khác.
d) Những nhu cầu vốn lưu động trên định mức sẽ do Ngân hàng quốc gia cho vay theo thể lệ và biện pháp cho vay đã ban hành đối với các ngành kinh tế quốc doanh.
đ) Ngân hàng cho vay trong định mức vốn lưu động của xí nghiệp theo tài khoản cho vay đơn giản.
a) Sau khi xí nghiệp đã được Bộ chủ quản và Bộ Tài chính duyệt y mức vốn lưu động, Ngân hàng quốc gia sẽ ghi số vốn lưu động trong định mức mà Ngân hàng cần cho vay vào kế hoạch cho vay. Nguồn vốn để cho vay trong định mức sẽ do Bộ Tài chính chuyển sang cho Ngân hàng quốc gia. Ngân hàng quốc gia sẽ mở một tài khoản riêng của ngân sách Nhà nước để ghi những số tiền đó gọi là “tài khoản tiền để cho vay trong định mức”.
b) Xí nghiệp cần tiền đến đâu sẽ vay đến đó trong định mức đã duyệt y. Ngân hàng quốc gia căn cứ vào những giấy đòi nợ và hóa đơn hay nhu cầu thực tế của xí nghiệp để cho vay.
a) Trong quá trình sản xuất của xí nghiệp, sau khi đã chuyển cho thành phẩm (tiêu thụ) hay khi có tiền thừa trên tài khoản thanh toán thì trả dần nợ cho Ngân hàng quốc gia. Ngân hàng quốc gia có nhiệm vụ theo dõi những giấy đòi nợ và tài khoản thanh toán để báo cho xí nghiệp biết tình hình.
b) Xí nghiệp có thể thỏa thuận với Ngân hàng quốc gia những thời hạn trả nợ theo kế hoạch từ tài khoản thanh toán.
c) Hàng tháng Ngân hàng quốc gia căn cứ vào bảng cân đối tài sản của xí nghiệp để xem xét tình hình mức vốn lưu động và so sánh với số nợ. Nếu mức vốn lưu động không sử dụng hết, xí nghiệp nợ Ngân hàng quốc gia hơn số tiền cần phải cho vay trong định mức, Ngân hàng quốc gia sẽ thu hồi tiền đã cho vay thừa từ tài khoản thanh toán. Nếu tài khoản thanh toán không có tiền, sẽ chuyển sang nợ quá hạn.
Lợi suất cho vay các xí nghiệp quốc doanh trong định mức vốn lưu động tạm thời ấn định là 0,2% một tháng.
(Xem các mẫu biểu đính theo)
GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY TIỀN TRONG ĐỊNH MỨC TIÊU CHUẨN VỐN LƯU ĐỘNG
Tên đơn vị ……………………………
Địa chỉ ……………………………….
Giây nói số ……………
Số hiệu tài khoản thanh toán ………...
Số hiệu tài khoản cho vay trong định mức ………………………………………
Kính gửi Chi nhánh Ngân hàng quốc gia Việt Nam …………………………….
Theo quy định trong biện pháp cho vay trong định mức tiêu chuẩn vốn lưu động đối với xí nghiệp ……………………….. quốc doanh của Ngân hàng quốc gia Việt Nam,
Yêu cầu Ngân hàng cho chúng tôi vay trong định mức tiêu chuẩn vốn lưu động kể từ ngày ….. tháng ….. năm 1959 đến ngày …… tháng ……. Năm 1959 với tổng số dư nợ cao nhất về loại này không quá (viết toàn chữ) ……………………………….. (……. đ) với mức tối đa cho từng giai đoạn như sau:
- Dự trữ sản xuất ………………………..
- Sản xuất chưa xong ……………………
- Thành phẩm …………………………...
Chúng tôi gửi kèm theo đây:
1. Bảng định mức vốn lưu động đã được Bộ duyệt y.
2. Kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài vụ.
Chúng tôi xin tuân theo đúng thể lệ và biện pháp cho vay của Ngân hàng quốc gia Việt Nam.
Phụ trách kế toán – tài vụ xí nghiệp | Ngày … tháng … năm 1959 Thủ trưởng xí nghiệp (ký) |
Ý kiến phê chuẩn của Ngân hàng quốc gia Việt Nam
Phụ trách tín dụng | Ngày … tháng … năm 1959 Trưởng ngân hàng |
GIẤY NỢ VỀ KHOẢN CHO VAY TRONG ĐỊNH MỨC TIÊU CHUẨN VỐN LƯU ĐỘNG
Ngày … tháng … năm 1959
Đơn vị vay: Địa chỉ: Giây nói số: Tài khoản thanh toán số: Tài khoản vay trong định mức số: ……… Nay nhận vay của N.H.Q.G.V.N tỉnh (thành phố)…… số tiền là (viết toàn chữ) …………(…… đ) để: - Dự trữ sản xuất ………….. - Dự trữ sản xuất chưa xong ……… - Dự trữ thành phẩm ……………….. Kể từ ngày … tháng … năm 1959 Chúng tôi xin bảo đảm thi hành đúng thể lệ và biện pháp cho vay trong định mức tiêu chuẩn vốn lưu động của Ngân hàng. Nếu có những dự trù trái với nguyên tắc và thể lệ, yêu cầu ngân hàng trích tài khoản thanh toán của đơn vị chúng tôi để thu hồi số tiền …. Vay đã sử dụng sai hoặc thừa. Trường hợp tài khoản thanh toán không có tiền trả hoặc chỉ trả một phần, số tiền còn lại sẽ chuyển qua khoản nợ quá hạn.
| Để trả khoản vay theo giấy nhận nợ số ……… ngày ……… Số tiền (viết toàn chữ) …………………… ………………………………………………. ( đ) Chúng tôi sẽ dùng các hình thức sau đây: 1. Trả theo đề nghị trích tài khoản thanh toán của xí nghiệp. 2. Nếu tài khoản thanh toán của xí nghiệp có số dư trên ……… chúng tôi đề nghị Ngân hàng tự động trích tài khoản thanh toán để thu nợ. Mỗi lần trích tối thiểu là ……… trở lên.
Kế toán Ngân hàng ghi sổ Ngày … tháng … năm 1959
|
TRẢ BỚT NỢ
Ngày trả | Số tiền trả | Ngày trả | Số tiền trả | Ngày trả | Số tiền trả |
|
|
|
|
|
|
TÊN XÍ NGHIỆP: ĐỊA CHỈ: GIÂY NÓI SỐ: | BẢNG TÍNH KẾ HOẠCH VAY VỐN TRONG MỨC |
Mẫu số 3 |
Số thứ tự | Các giai đoạn dự trữ vật tư | Vốn định mức kế hoạch | Vốn tài chính cấp % | Vốn ngân hàng cho vay trong định mức % | Số vật tư hiện còn lại đầu kỳ | Số vật tư nhập xuất trong kỳ | Xin vay vốn Ngân hàng trong mức tiêu chuẩn | Số chênh lệch dự trữ so với định mức kế hoạch | ||||||
Số kế hoạch | Số dư nợ tính | Nhập | Xuất | Tồn kho | Số dư nợ đầu kỳ | Số xin vay trong kỳ | Cộng | Dưới mức kế hoạch | Trên mức kế hoạch | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 |
1 | - Dự trữ sản xuất | 1.000 | 700 | 300 | 1.100 | 1.200 | 500 | 200 | 1.500 | 100 | 200 | 300 |
| 500 |
2 | - Đang sản xuất | 1.000 | 700 | 300 | 800 | 1.000 | 500 | 500 | 1.000 |
| 300 | 300 |
|
|
3 | - Thành phẩm | 1.000 | 700 | 300 | 200 | 500 | 300 | 400 | 400 |
|
|
| 600 |
|
Cộng: | 3.000 | 2.100 | 900 | 2.100 | 2.700 | 1.300 | 1.100 | 2.900 | 100 | 500 | 600 | 600 | 500 |
Thủ trưởng xí nghiệp, Ngày tháng lập kế hoạch Phụ trách kế toán – tài vụ,
Xí nghiệp,
GIẢI THÍCH
Cách tính nội dung của bảng này:
- Cột 2: chỉ ghi gộp các vật tư dự trữ cho từng giai đoạn: dự trữ sản xuất, sản xuất chưa xong (hay đang sản xuất ) và thành phẩm.
- Cột 3: Ghi số vốn định mức được Bộ duyệt cho từng giai đoạn theo kế hoạch
- Cột 4: Ghi số vốn lưu động do Bộ tài chính cấp thẳng cho xí nghiệp.
- Cột 5: Ghi số vốn luân chuyển sang Ngân hàng để cho vay trong định mức tiêu chuẩn vốn lưu động.
- Cột 7: Số dư dự tính xuất phát từ số dư thực tế mà tính: kế hoạch vay vốn phải làm trước khi hết quý nên phải căn cứ 1 phần vào số dư thực tế ngày làm kế hoạch và 1phần vào kế hoạch xuất nhập vật tư trong những ngày cuối quý mà dự tính ra số vật tư còn lại đầu quý này.
- Cột 8 và 9: Ghi theo số xuất nhập vật tư của kế hoạch kỳ này đã được cấp trên phê chuẩn.
- Cột 10: cột 7 + cột 8 - cột 9.
- Cột 11: Ghi số nợ đã vay trong định mức tiêu chuẩn còn lại đầu kỳ.
- Cột 12: Có 2 trường hợp: 1) Nếu số tiền ghi ở cột 10 không quá số tiền ghi ở cột 3, lấy cột 10 trừ cột 4 rồi lấy số chênh lệch ghi vào cột 12. Nhưng nếu đầu kỳ còn số dư nợ ghi ở cột 11, lấy số chênh lệch giữa cột 10 và cột 4 trừ đi số ghi ở cột 11 để tìm ra số tiền xin vay trong kỳ ghi vào cột 12. 2) Nếu số tiền ghi ở cột 10 lớn hơn số tiền ghi ở cột 3, lấy cột 3 trừ cột 4 để tìm ra số tiền vay ghi vào cột 12, còn số chênh lệch giữa cột 10 và cột 3, tức là số tiền vượt quá số cho vay trong định mức, sẽ ghi vào cột 15.
- Cột 13: cột 11 + cột 12
- Cột 14: cột 3 - cột 10
- Cột 15: cột 10 - cột 3.
BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH VAY VỐN
Của xí nghiệp ………. Thuộc Bộ ……..tính đến ngày ………….
(Do cán bộ Tín dụng làm)
Các loại cho vay | Số dư nợ đầu tháng | Số phát sinh trong tháng | Số dư nợ cuối tháng | Ghi chú | |||||||
Nợ chưa đến hạn | Nợ quá hạn | Cộng | Cho vay | Chuyển qua nợ quá hạn | Thu nợ | Nợ quá hạn đã thu về | Nợ chưa đến hạn | Nợ quá hạn | Cộng | ||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
Cho vay trong mức tiêu chuẩn | 250 |
| 250 | 50 |
| 100 |
| 200 |
| 200 |
|
- Trên mức tiêu chuẩn | 200 | 50 | 250 |
|
| 100 | 50 | 100 |
| 100 |
|
-Nhu cầu tạm thời | 100 |
| 100 | 150 |
| 100 |
| 150 |
| 150 |
|
- Thanh toán | 300 |
| 300 |
| 50 | 200 |
| 50 | 50 | 100 |
|
- Sửa chữa lớn | 150 |
| 150 |
|
| 50 |
| 100 |
| 100 |
|
Cộng: | 1.000 | 50 | 1.050 | 200 | 50 | 550 | 50 | 600 | 50 | 650 |
|
Ngày … tháng … năm …
Cán bộ tín dụng, Trưởng hàng,
Tên xí nghiệp Thuộc Bộ Địa chỉ Giây nói số Tài khoản số | BẢNG SO SÁNH SỐ DƯ NỢ VÀ TÌNH HÌNH (dùng để kiểm tra cho vay và thu | A- Vốn lưu động định mức 1000T B- Vốn tài chính cấp 700 C- Vốn Ngân hàng cho vay trong mức tiêu chuẩn 300 |
NGÀY KIỂM TRA | VẬT TƯ BẢO ĐẢM | TÌNH HÌNH VAY VỐN TRONG MỨC TIÊU CHUẨN VỐN LƯU ĐỘNG | TÌNH HÌNH VAY VỐN TRÊN MỨC TIÊU CHUẨN VỐN LƯU ĐỘNG | Ghi chú | ||||||||||||
Cho vay | Thu nợ | Chuyển qua nợ quá hạn | Nhập | Xuất | Tồn kho | Số tiền cho vay | Thu nợ | Dư nợ | Chuyển qua nợ quá hạn | Vượt vốn tiêu chuẩn cấp nhưng không vay | Số tiền cho vay | Thu nợ | Dư nợ | Chuyển qua nợ quá hạn | Vượt mức tiêu chuẩn cấp nhưng không vay | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |
Vật tư cuối tháng trước chuyển sang | ||||||||||||||||
|
|
|
|
| 700 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5-11-58 |
|
| 300 | 200 | 800 | 100 |
| 100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
15-11-58 |
|
| 500 | 200 | 1100 | 200 |
| 300 |
|
| 100 |
| 100 |
|
|
|
| 30-11-58 |
|
| 500 | 600 |
| 300 | 0 |
|
|
| 100 |
|
|
|
|
1-12-58 |
|
| 900 | 230 | 1300 | 300 |
| 300 |
|
| 300 |
| 300 |
|
|
|
| 15-12-58 |
|
| 400 | 900 |
| 100 | 200 |
|
|
| 300 | 0 |
|
|
|
|
| 30-12-28 |
| 400 | 500 |
| 100 |
| 100 |
|
|
|
|
|
|
|
(1) Về: dự trữ sản xuất; đang sản xuất; thành phẩm. Mỗi loại làm một bảng để theo dõi, kiểm tra, cho vay, thu nợ.
Chỉ dẫn: Để tính toán khoản cho vay trong mức tiêu chuẩn vốn lưu động, có hai trường hợp:
Trường hợp thứ 1. Tồn kho dưới mức tiêu chuẩn, lấy mức tiêu cột 6 – B (vốn tiêu chuẩn cấp).
Trường hợp thứ 2. Tồn kho trên mức tiêu chuẩn, lấy mức tiêu chuẩn trừ vốn tài chính cấp - vốn vay Ngân hàng. Để tính khoản cho vay trên mức tiêu chuẩn, lấy cột 6 - mức tiêu chuẩn = số tiền cho vay trên mức tiêu chuẩn. Bảng này dùng để kiểm tra vật tư cho vay và thu nợ. Khi vật tư rút xuống ngang mức hoặc dưới mức vốn Bộ Tài chính cấp (Trường hợp cho vay trong định mức tiêu chuẩn) hoặc dưới mức tiêu chuẩn vốn lưu động (trường hợp cho vay trên mức tiêu chuẩn) mà xí nghiệp không trả được nợ, thì ghi sang cột quá hạn (cột 10 hay cột 15) để theo dõi và tính cước thu nợ về.
Cột 11 và 16: có thể có lúc xí nghiệp dự trữ vật tư trên mức vốn Bộ Tài chính cấp (ví dụ 70% mức tiêu chuẩn) hoặc dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn, nhưng xí nghiệp không vay vốn Ngân hàng vì xí nghiệp sử dụng vốn ngoài kế hoạch để bù đắp vào nên chưa vay.
Chú ý: Bảng so sánh này có chữ ký cán bộ tín dụng và phụ trách tín dụng.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.