CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2007/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2007 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
2. Nghị định này không điều chỉnh đối với việc tổ chức các chương trình dự thưởng có tính chất may rủi gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ thuộc các hình thức khuyến mại theo quy định của Luật Thương mại.
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh xổ số là hoạt động kinh doanh dựa trên các sự kiện có kết quả ngẫu nhiên, được tổ chức theo nguyên tắc doanh nghiệp thu tiền tham gia dự thưởng của khách hàng và thực hiện trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
2. Kết quả ngẫu nhiên sử dụng để kinh doanh xổ số, bao gồm:
a) Kết quả ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp các chữ số, chữ cái;
b) Kết quả ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp các biểu tượng, các dấu hiệu;
c) Các kết quả ngẫu nhiên khác.
3. Xổ số truyền thống là loại hình xổ số có in sẵn trước giá vé; các chữ số, chữ cái để khách hàng lựa chọn tham gia dự thưởng. Số lượng các chữ số, chữ cái được giới hạn trong phạm vi vé số phát hành và việc xác định kết quả trúng thưởng được thực hiện sau thời điểm phát hành vé số.
4. Khách hàng là người tham gia dự thưởng xổ số.
5. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh xổ số.
6. Hoa hồng đại lý là khoản tiền mà doanh nghiệp kinh doanh xổ số trả cho đại lý xổ số theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị vé số đã bán.
7. Tỷ lệ trả thưởng là tỷ lệ giữa giá trị các giải thưởng so với giá trị vé số phát hành hoặc doanh thu bán vé số.
8. Vé số là phương tiện do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành để phân phối cho khách hàng. Vé số được phát hành dưới các hình thức: chứng chỉ, thẻ có in mệnh giá, hoặc các hình thức và phương tiện khác cho phép khách hàng sử dụng để tham gia dự thưởng xổ số.
Điều 3. Nguyên tắc kinh doanh xổ số
2. Hoạt động kinh doanh xổ số phải đảm bảo minh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.
Điều 4. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
1. Tuân thủ các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Tổ chức kinh doanh theo đúng thể lệ đã công bố với khách hàng.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền lợi của người tham gia dự thưởng xổ số
1. Người tham gia dự thưởng xổ số có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Nhà nước về kinh doanh xổ số; thể lệ tham gia do doanh nghiệp kinh doanh xổ số công bố và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Người tham gia dự thưởng xổ số có các quyền lợi sau:
b) Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam khi trúng thưởng được phép mua ngoại tệ và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối của Nhà nước;
d) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo thể lệ tham gia dự thưởng do doanh nghiệp kinh doanh xổ số công bố.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tổ chức kinh doanh xổ số trái phép dưới mọi hình thức và mọi loại phương tiện.
2. Sử dụng kết quả xổ số do các doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành để tổ chức các chương trình dự thưởng.
3. Phát hành xổ số từ nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân ở trong nước.
4. Làm sai lệch kết quả trúng thưởng.
5. Sử dụng tiền của Nhà nước để tham gia dự thưởng xổ số.
6. Làm giả vé số dưới mọi hình thức.
7. Sử dụng xổ số làm phương tiện để rửa tiền.
8. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
1. Xổ số truyền thống.
2. Xổ số tự chọn (thủ công, điện toán).
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
4. Các loại hình xổ số khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Địa bàn kinh doanh xổ số
Doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xổ số trên địa bàn toàn quốc hoặc tại từng khu vực theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 9. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số
1. Công dân Việt Nam ở trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.
3. Người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.
Các đối tượng tham gia dự thưởng xổ số phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Vé số có các nội dung sau đây:
a) Tên tổ chức phát hành;
b) Giá mua của vé số;
c) Số ký hiệu của tờ vé số;
d) Các chữ số, chữ cái, kết quả ngẫu nhiên để khách hàng lựa chọn;
đ) Ngày mở thưởng hoặc thời hạn lưu hành của vé số;
e) Các dấu hiệu chống làm giả;
g) Các thông tin khác có liên quan.
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải đảm bảo cung ứng đủ số lượng vé theo từng loại ký hiệu đã thông báo phát hành để khách hàng lựa chọn kết quả tham gia dự thưởng.
2. Vé số được doanh nghiệp kinh doanh xổ số phân phối tới khách hàng theo các phương thức:
a) Bán trực tiếp cho khách hàng;
b) Thông qua hệ thống đại lý xổ số;
c) Thông qua các thiết bị điện tử, phương tiện viễn thông, Internet.
2. Để làm đại lý xổ số, các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các điều kiện sau:
b) Có hình thức bảo đảm thanh toán theo quy định tại Điều 13 Nghị định này để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
3. Đại lý xổ số được hưởng hoa hồng đại lý trên giá trị vé số đã bán và phí thanh toán trên giá trị các giải thưởng đã thanh toán.
Điều 13. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số áp dụng các biện pháp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số, bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký quỹ.
5. Bảo lãnh.
Số lượng các giải thưởng của từng đợt phát hành xổ số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số xác định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thanh toán đầy đủ giá trị các giải thưởng cho khách hàng trúng thưởng theo đúng thể lệ tham gia dự thưởng đã công bố.
3. Người trúng thưởng có thể lĩnh giải thưởng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Điều 17. Quản lý vé số không tiêu thụ hết, vé số trúng thưởng
1. Vé số không tiêu thụ hết phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm không bị lợi dụng để lĩnh thưởng.
2. Thời hạn lưu trữ và việc tiêu hủy vé không tiêu thụ hết, vé trúng thưởng được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
THÔNG TIN, QUẢNG CÁO VÀ KHUYẾN MẠI
1. Thông tin về xổ số phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời và phải được cung cấp bởi tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
2. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin đã công bố.
1. Các quy định của Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số; thể lệ quay số mở thưởng.
3. Số lượng vé phát hành, số ký hiệu vé phát hành, cơ cấu giải thưởng.
4. Kết quả trúng thưởng xổ số.
Điều 20. Phương tiện, địa điểm công bố thông tin
1. Thông tin về xổ số được công bố tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và các địa điểm phát hành vé số.
2. Kết quả xổ số được phép thông tin trên đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
1. Các doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện quảng cáo về xổ số theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm các hành vi quảng cáo sau:
a) Quảng cáo việc trúng thưởng là kết quả đương nhiên khi tham gia dự thưởng xổ số;
b) Quảng cáo việc tham gia dự thưởng xổ số sẽ cải thiện được tình hình tài chính của người tham gia;
c) Có hình ảnh vi phạm thuần phong, mỹ tục và truyền thống văn hoá dân tộc;
d) Khuyến khích các hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh xổ số;
đ) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm việc khuyến mại về xổ số dưới mọi hình thức.
Điều 23. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước sở hữu 100% vốn.
Điều 24. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số do Bộ Tài chính cấp, xác nhận việc đủ điều kiện để kinh doanh xổ số của các doanh nghiệp.
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, trong đó có nêu rõ về loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Các tài liệu có liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp; quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Điều lệ của doanh nghiệp;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 25. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm các quy định của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
1. Năm tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 27. Chế độ kế toán và báo cáo
Chế độ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Kiểm toán, công khai báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải được kiểm toán hàng năm.
2. Sau khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện công bố các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số
1. Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Vi phạm các quy định về phát hành, phân phối vé số.
3. Vi phạm các quy định về tổ chức quay số mở thưởng; tổ chức trả thưởng cho khách hàng.
4. Vi phạm các quy định về quảng cáo, khuyến mại trong hoạt động kinh doanh xổ số.
5. Vi phạm các quy định về quản lý tài chính, kế toán, thống kê, kiểm toán.
6. Vi phạm quy định về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Cạnh tranh bất hợp pháp.
8. Cung cấp thông tin, số liệu, báo cáo sai sự thật.
9. Các hành vi vi phạm khác về kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số khi có vi phạm còn bị xử lý theo các hình thức sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;
b) Tước quyền sử dụng có thời hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Hạn chế địa bàn, loại hình sản phẩm kinh doanh;
d) Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách và mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
3. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về kinh doanh xổ số.
4. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
6. Đào tạo nghiệp vụ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xổ số.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các biện pháp để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trong hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Tổ chức công tác đấu tranh phòng chống các hoạt động kinh doanh xổ số trái phép.
Điều 33. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước khác
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật.
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số hiện có phải làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của Nghị định này.
2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.