HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 161-HĐBT | Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 1987 |
SỐ 161-HĐBT NGÀY 27-8-1987 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NHẬP KHẨU VÀ TÁI XUẤT KHẨU Ô TÔ VÀ CÁC VẬT DÙNG CẦN THIẾT CHO NHU CẦU CÔNG TÁC VÀ SINH HOẠT CỦA CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NƯỚC NGOÀI TẠI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Điều lệ Hải quan do Hội đồng Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 3-CP ngày 27-2-1960;
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng nhu cầu công tác và sinh hoạt của các cơ quan đại diện nước ngoài và người nước ngoài tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và ý kiến Bộ Ngoại giao,
Những đối tượng sau đây được nhập khẩu và tái xuất khẩu ô tô và những vật dụng cần thiết phục vụ cho nhu cầu công tác và sinh hoạt (có danh mục kèm theo):
1. Các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các tổ chức quốc tế có trụ sở thường trực tại Việt Nam được hưởng quy chế ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Những người có thân phận ngoại giao của các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài và những viên chức thuộc các tổ chức quốc tế tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết (kể cả những thành viên trong đình họ cùng đi).
3. Những nhân viên hành chính kỹ thuật và nhân viên phục vụ của các cơ quan nói ở điểm 1 Điều này và những thành viên trong gia đình họ không phải là người Việt Nam, được xác nhận là "người cư trú".
1. Các vật dụng kể từ số thứ tự 1 đến thứ 3 trong danh mục kèm theo được phép nhập khẩu sử dụng lâu dài cho nhu cầu công tác và sinh hoạt là loại hàng tạp nhập sẽ phải tái xuất.
2. Các vật dụng kể từ số thứ tự thứ 6 đến thứ 8 trong danh mục kèm theo được nhập khẩu 3 tháng 1 lần là loại hàng tiêu dùng, không được chuyển nhượng tại Việt Nam.
3. Số lượng ô tô và các vật dụng khác cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của từng đối tượng nói ở Điều 1 được quy định trong danh mục kèm theo.
1. Những đối tượng nói ở Điều 1, khi nhập khẩu các vật dụng cần thiết cho nhu cầu công tác và sinh hoạt (dù là vật dụng có ghi hoặc không ghi trong danh mục) phải xin phép trước Tổng cục Hải quan. Nếu được cấp giấy phép nhập khẩu thì:
a. Những đối tượng nói ở các điểm 1 và 2 của Điều 1 khi nhập khẩu các vật dụng cần thiết cho nhu cầu công tác và sinh hoạt thì được miễn thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch, nhưng phải nộp các lệ phí khác.
b. Những đối tượng ở điểm 3 Điều 1, trong 12 tháng đầu khi mới đến nhận nhiệm vụ tại Việt Nam (tính từ ngày nhập cảnh lần đầu) nếu nhập khẩu các vật dụng cần thiết cho nhu cầu công tác và sinh hoạt thì được miễn thuế hàng hoá phi mậu dịch, nhưng phải nộp các lệ phí khác. Riêng đối với ô tô (dù nhập khẩu trong thời điểm nào) cũng phải nộp thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch và các lệ phí khác.
2. Những vật dụng mang theo người chỉ cần làm thủ tục với hải quan cửa khẩu. Riêng thuốc lá ngoại tiêu chuẩn ghi trong danh mục mỗi người khi nhập cảnh được phép mang theo người 5 tút (loại 1 tút 10 bao; 1 bao 20 điếu). Nếu mang quá 5 tút thì số thuốc lá còn lại cũng như những vật dụng cần thiết khác được tính vào tiêu chuẩn ghi trong danh mục.
3. Các vật dụng cần thiết cho nhu cầu công tác và sinh hoạt (không thuộc loại hàng cấm nhập bằng đường phi mậu dịch theo mục của Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 516-TCHQ/PC ngày 17-4-1987 và không có tên trong danh mục kèm theo Nghị định này) thì phải xin phép Tổng cục Hải quan bằng văn bản (kèm theo bản kê chi tiết) và làm thủ tục hải quan, nếu được cấp giấy phép, thì phải tuân theo quy định của điểm 1 trên đây.
1. Những đối tượng nói ở các điểm 1 và 2 của Điều 1 thì được miễn thuế hàng hoá xuất khẩu phi mậu dịch, nhưng phải nộp các lệ phí khác.
2. Những đối tượng nói ở điểm 3 của Điều 1:
- Nếu khi nhập đã nộp thuế thì nay được miễn thuế hàng hoá xuất khẩu phi mậu dịch, nhưng phải nộp các lệ phí khác.
- Nếu khi nhập chưa nộp thuế thì nay phải phải nộp thuế hàng hoá xuất khẩu phi mậu dịch (trừ những vật dụng đã nhập khẩu trong 12 tháng từ khi bắt đầu nhận công tác tại Việt Nam) và nộp các lệ phí khác.
3. Sau khi tái xuất, các đối tượng nói trên đều được nhập bổ sung đủ số lượng quy định trong danh mục.
1. Những đối tượng nói ở Điều 1 không được tự ý chuyển nhượng tại Việt Nam các vật dụng đã nhập khẩu; trong trường hợp đặc biệt, có lý do xác đáng, muốn chuyển nhượng các vật dụng ghi trong danh mục từ số thứ tự thứ 1 đến thứ 5 phải có công hàm xin phép Tổng cục Hải quan (thông qua Cục phục vụ Ngoại giao đoàn thuộc Bộ Ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Nếu được chuyển nhượng thì chỉ chuyển nhượng cho Cục phục vụ Ngoại giao Đoàn và giá cả do hai bên thoả thuận. (Riêng đối với ô tô việc chuyển nhượng được quy định cụ thể tại điều 7 dưới đây).
2. Về chế độ thuế đối với việc chuyển nhượng các vật dụng nêu trên được quy định như sau:
a. Các đối tượng nói ở các điểm 1 và 2 Điều 1, nếu được phép chuyển nhượng thì được miễn thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch, nhưng phải nộp các lệ phí khác.
b. Các đối tượng nói ở điểm 3 Điều 1, nếu được phép chuyển nhượng thì:
- Phải nộp thuế hàng hoá, nhập khẩu phi mậu dịch (nếu khi nhập chưa nộp) và các lệ phí khác.
- Không phải nộp thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch (nếu khi nhập đã nộp), nhưng phải nộp các lệ phí khác.
1. Chủ xe hết nhiệm kỳ công tác hoặc phải về nước trước khi hết nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam hoặc ô tô đã sử dụng tại Việt Nam từ ba năm trở lên (tính từ ngày nhận xe).
2. Những đối tượng nói ở các điểm 1 và 2 của Điều 1 nếu được phép chuyển nhượng ô tô cho nhau thì được miễn thuế, nhưng phải nộp các lệ phí khác; trong trường hợp được phép chuyển nhượng ô tô cho những đối tượng nói ở điểm 3 Điều 1 thì người mua phải nộp thuế và các lệ phí khác.
3. Những đối tượng nói ở điểm 3 Điều 1, nếu được phép chuyển nhượng ô tô cho nhau hoặc cho các đối tượng nói ở các điểm 1 và 2 Điều 1 thì:
a. Nếu khi nhập đã nộp thuế thì được miễn thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch nhưng phải nộp các lệ phí khác.
b. Nếu khi nhập chưa nộp thuế thì phải nộp thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch và các lệ phí khác.
4. Những đối tượng nói ở Điều 1, sau khi đã chuyển nhượng ô tô thì được phép tạm nhập ô tô khác thay thế nhưng không được vượt quá số lượng quy định trong danh mục. Nếu là cá nhân thì chỉ được nhập ô tô khác thay thế khi thời gian công tác ở Việt Nam còn trên 6 (sáu) tháng.
5. Cơ quan đại diện nước ngoài hoặc cá nhân là người nước ngoài được phép sử dụng ô tô chuyển nhượng tại Việt Nam thì phải tính ô tô đó vào tiêu chuẩn định lượng ghi trong danh mục.
6. Những đối tượng nói ở điểm 1 muốn chuyển nhượng ô tô cho phía Việt Nam thì chỉ được phép chuyển nhượng cho Cục phục vụ ngoại giao đoàn. Về nguyên tắc tính thuế và lệ phí trong trường hợp này:
a. Nếu ô tô của các đối tượng nói ở điểm 1 và 2 Điều 1 thì được miễn thuế, nhưng phải nộp lệ phí khác.
b. Nếu ô tô của các đối tượng nói ở điểm 3 Điều 1 thì áp dụng quy định tại điểm 3 điều này.
1. Các cơ quan và mọi người nước ngoài cư trú tại Việt Nam không quy định trong Nghị định này khi nhập khẩu, xuất khẩu và chuyển nhượng ô tô tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều phải nộp thuế hải quan và các lệ phí khác.
2. Những người của các nước láng giềng được phép nhập cảnh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bằng đường bộ (công tác, tham quan, du lịch) trong thời gian ngắn, nếu muốn mang ô tô con để sử dụng đều phải được cơ quan hải quan Việt Nam cho phép với điều kiện khi rời Việt Nam phải đem theo đúng xe đó ra khỏi nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
3. Những người nước ngoài khác tạm trú (vãng lai, tham quan, du lịch...) tại Việt Nam không được mang theo ô tô con vào nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Tất cả các trường hợp nhập khẩu, tái xuất khẩu các vật dụng theo quy chế này đều phải thực hiện đầy đủ thủ tục hải quan của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong trường hợp có thoả thuận riêng giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước hữu quan, thì việc nhập khẩu và tái xuất khẩu các vật dụng sẽ được áp dụng theo những quy định của các thoả thuận đó.
3. Những ưu đãi về hải quan nói trong Nghị định này được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại.
Mọi hành vi vi phạm các điều khoản của Nghị định này đều bị xử lý theo luật lệ hải quan và pháp luật hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
Thủ trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN VÀ ĐỊNH LƯỢNG VỀ Ô TÔ VÀ CÁC LOẠI VẬT DỤNG CẦN THIẾT ĐƯỢC PHÉP NHẬP KHẨU PHỤC VỤ CHO NHU CẦU CÔNG TÁC VÀ SINH HOẠT CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Kèm theo Nghị định số 161-HĐBT ngày 27/8/1987 của Hội đồng Bộ trưởng)
| Số lượng cho các loại cơ quan | Số lượng cho các loại thành viên trong cơ quan | | |||||
| Các cơ quan đại diện ngoại giao, các tổ chức quốc tế | Các bộ phận chuyên trách thương vụ, quân sự, các phòng nghiệp vụ chuyên môn khác | | | | | ||
| Cơ quan nhỏ dưới (10 người) | Cơ quan lớn (từ 10 người trở lên) | Cơ quan nhỏ (từ 5 người trở xuống) | Cơ quan lớn (từ 5 người trở lên) | quan đại diện ngoại giao, các tổ chức quốc tế | phận ngoại giao | thuật và nhân viên phục vụ | |
1. Ô tô con | 2 chiếc | 4 chiếc | 1chiếc | 2chiếc | 1 chiếc | 1 chiếc | | |
Đối với các loại ô tô khác, các cơ quan đại diện nước ngoài có nhu cầu nhập thì phải xin phép trước Tổng cục Hải quan. | ||||||||
2. Xe gắn máy | 2 chiếc | 3 chiếc | 1 chiếc | 2 chiếc | không | không | 1 chiếc | (loại từ 125 phân khối trở xuống) |
3. Vidieocatsetee | 1 chiếc | 2 chiếc | 1 chiếc | 2 chiếc | 1 chiếc | 1 chiếc | 1 chiếc | |
4. Radiocatsetee | 2 chiếc | 4 chiếc | 2 chiếc | 4 chiếc | 3 chiếc | 2 chiếc | 1 chiếc | |
5. Tivi | 2 chiếc | 3 chiếc | 1 chiếc | 2 chiếc | 2 chiếc | 2 chiếc | 1 chiếc | Đen trắng hoặc mầu |
6. Rượu mạnh | 100 chai | 200 chai | 100 chai | 200 chai | 100 chai | 60 chai | 15 chai | Từ 25o trở lên (loại 0,75l) |
7. Bia | 40 két bia chai hoặc 40 các tông bia hộp | 60 két bia chai hoặc 60 các tông bia hộp | 20 két bia chai hoặc 20 các tông bia hộp | 40 két bia chai hoặc 40 các tông bia hộp | 40 két bia chai hoặc 40 các tông bia hộp | 30 két bia chai hoặc 30 các tông bia hộp | 20 két bia chai hoặc 20 các tông bia hộp | Loại 30 chai (0,5l) một két, loại 24 hộp (0,33l) 1 các tông |
8. Thuốc lá | 30 tút | 60 tút | 20 tút | 30 tút | 20 tút | 15 tút | 10 tút | 10 bao (loại 20 điếu) 1 tút |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.