CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2013 |
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản,
1. Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản.
2. Vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Vi phạm các quy định về khai thác thủy sản;
c) Vi phạm các quy định về quản lý tàu cá và quản lý thuyền viên tàu cá;
d) Vi phạm các quy định về nuôi trồng thủy sản, sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản;
e) Vi phạm các quy định về ngành nghề dịch vụ thủy sản;
g) Cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thủy sản.
3. Các vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trong phạm vi lãnh thổ, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa trong hoạt động thủy sản áp dụng đối với cá nhân là 100.000.000 đồng. Mức phạt tiền tối đa trong hoạt động thủy sản áp dụng đối với tổ chức là 200.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và mức phạt tiền tối đa của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
1. Buộc thả số thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng.
3. Buộc tháo dỡ, di chuyển lồng, bè nuôi trồng thủy sản.
4. Buộc tháo dỡ hoặc di chuyển các mốc phân định ranh giới để trả lại mặt nước biển sử dụng vượt quá hạn mức.
5. Buộc chủ tàu cá hoặc thuyền trưởng chi trả kinh phí đưa công dân Việt Nam bị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài bắt giữ về nước.
6. Buộc tàu cá và thuyền viên nước ngoài rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.
7. Buộc chuyển mục đích sử dụng tàu cá thuộc diện cấm phát triển.
8. Buộc khôi phục tình trạng hoạt động của thiết bị giám sát tàu cá.
9. Buộc xóa biển số, số đăng ký tàu cá giả.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 5. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản
2. Mức phạt tiền đối với hành vi khai thác, mua bán, vận chuyển san hô được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu khối lượng san hô dưới 10 kg;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu khối lượng san hô từ 10 kg đến dưới 50 kg;
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khối lượng san hô từ 50 kg đến dưới 100 kg;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu khối lượng san hô từ 100 kg trở lên.
Tịch thu tang vật (trừ tàu cá, thiết bị an toàn hàng hải và phương tiện vận chuyển) đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về bảo vệ các loài thủy sản
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản dưới 20 kg;
b) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 20 kg đến dưới 50 kg;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 50 kg đến dưới 100 kg;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản trên 500 kg.
Tịch thu công cụ khai thác thủy sản (trừ tàu cá) đối với trường hợp vi phạm nghề cấm khai thác quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thả số thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về quản lý các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh dưới 10 kg;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 10 kg đến dưới 20 kg;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 20 kg đến dưới 30 kg;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 30 kg trở lên.
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh dưới 10 kg;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 10 kg đến dưới 20 kg;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 20 kg đến dưới 30 kg;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 30 kg trở lên.
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh dưới 10 kg;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 10 kg đến dưới 20 kg;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 20 kg đến dưới 30 kg;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 30 kg trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 8. Vi phạm các hoạt động bị nghiêm cấm tại các phân khu chức năng trong khu bảo tồn biển
b) Xâm hại, phá hủy các hệ sinh thái;
c) Thả neo trên các rạn san hô, cỏ biển (trừ trường hợp bất khả kháng).
b) Dẫm đạp hoặc thả neo trên các rạn san hô, thảm cỏ biển (trừ trường hợp bất khả kháng);
a) Khai thác nguồn lợi thủy sản bằng bất cứ phương pháp, công cụ nào;
d) Dẫm, đạp hoặc thả neo trên các rạn san hô, thảm cỏ biển (trừ trường hợp bất khả kháng).
a) Khai thác nguồn lợi thủy sản bằng bất cứ phương pháp, công cụ nào;
đ) Dẫm đạp lên các rạn san hô, thảm cỏ biển.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
MỤC 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC THỦY SẢN
Điều 9. Vi phạm quy định về ghi, nhật ký khai thác thủy sản
Điều 10. Vi phạm quy định về giấy phép khai thác thủy sản
a) Cảnh cáo đối với trường hợp giấy phép khai thác thủy sản đã quá hạn dưới 15 ngày;
a) Cảnh cáo đối với trường hợp giấy phép khai thác thủy sản đã quá hạn dưới 15 ngày;
Điều 11. Vi phạm quy định về đánh dấu nhận biết tàu cá
Trong trường hợp phát hiện có hành vi môi giới, tổ chức đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi khai thác thủy sản trái phép tại vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng và giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chủ tàu cá hoặc thuyền trưởng chi trả kinh phí đưa công dân Việt Nam bị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài bắt giữ về nước đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền biết việc đưa tàu cá vào Việt Nam để khai thác thủy sản.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Tàu cá nước ngoài cập cảng sai quy định trong giấy phép (trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Không mang theo đầy đủ các giấy tờ (bản chính) theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam mà giấy phép hoạt động thủy sản hết hạn;
b) Tàu cá nước ngoài có giấy phép hoạt động thủy sản nhưng hoạt động sai vùng cho phép.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tàu cá và thuyền viên nước ngoài rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về sử dụng ngư cụ, thiết bị, phương pháp khai thác thủy sản
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
b) Sử dụng lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định của pháp luật để khai thác thủy sản.
a) Từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu hành vi xảy ra tại các vùng nước nội đồng;
b) Từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu hành vi xảy ra trên biển.
Điều 15. Vi phạm quy định về sử dụng điện để khai thác thủy sản
Điều 16. Vi phạm các quy định về sử dụng vật liệu nổ để khai thác thủy sản
2. Mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng vật liệu nổ để khai thác thủy sản như sau:
a) Tịch thu vật liệu nổ đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại công trình hoặc tài sản, công cụ khai thác thủy sản bị phá hỏng do hành vi sử dụng vật liệu nổ gây ra đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 17. Vi phạm các quy định về sử dụng chất độc, thực vật có độc tố để khai thác thủy sản
2. Mức phạt đối với hành vi sử dụng chất độc, thực vật có độc tố để khai thác thủy sản như sau:
a) Tịch thu chất độc, thực vật có độc tố đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy chất độc, thực vật có độc tố đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
MỤC 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀU CÁ, THUYỀN VIÊN TÀU CÁ
Điều 18. Vi phạm quy định về đóng mới, cải hoán tàu cá
b) Không có hồ sơ thiết kế, hồ sơ kỹ thuật tàu hoặc hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật.
b) Không có hồ sơ thiết kế, hồ sơ kỹ thuật tàu hoặc hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chuyển mục đích sử dụng tàu cá thuộc diện cấm phát triển đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục tình trạng hoạt động của thiết bị giám sát tàu cá đối với hành vi tắt thiết bị giám sát tàu cá khi đang hoạt động thủy sản quy định điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá
Điều 21. Vi phạm quy định về đăng ký tàu cá
2. Mức phạt đối với hành vi không đăng ký tàu cá hoặc không đăng ký lại tàu cá theo quy định như sau:
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xóa biển số, số đăng ký tàu cá giả đối với hành vi sử dụng biển số, số đăng ký tàu cá giả quy định tại Khoản 3 Điều này;
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Nhập khẩu tàu cá không đúng giới hạn tối đa về tuổi của tàu theo quy định;
c) Nhập khẩu tàu cá đã qua sử dụng mà không được cơ quan đăng kiểm tàu cá Việt Nam đăng kiểm.
Tịch thu tàu cá đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất tàu cá đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về quản lý thuyền viên tàu cá
MỤC 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 24. Vi phạm các quy định về nuôi trồng thủy sản
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 25. Vi phạm các quy định về nuôi thủy sản bằng lồng, bè
Đình chỉ hoạt động nuôi thủy sản bằng lồng, bè đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ hoặc di chuyển lồng, bè nuôi thủy sản đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 26. Vi phạm các quy định về sử dụng mặt nước biển được giao để nuôi trồng thủy sản
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá đến dưới 01 hec ta.
b) Từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá từ 01 hec ta đến dưới 02 hec ta.
c) Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá từ 02 hec ta trở lên.
Đình chỉ hoạt động sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản mà chưa được cơ quan có thẩm quyền giao quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc tháo dỡ hoặc di chuyển lồng, bè nuôi thủy sản đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 27. Vi phạm các quy định về sử dụng mặt nước biển được thuê để nuôi trồng thủy sản
a) Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá đến dưới 01 hec ta.
b) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá từ 01 hec ta đến dưới 02 hec ta.
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá từ 02 hec ta trở lên.
Đình chỉ hoạt động sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho thuê quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc tháo dỡ hoặc di chuyển lồng, bè nuôi thủy sản đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
MỤC 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THU GOM, SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN THỦY SẢN
Điều 28. Vi phạm quy định về thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển thủy sản
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản dưới 20 kg;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 20 kg đến dưới 50 kg;
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 50 kg đến dưới 100 kg;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 100 kg trở lên.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Áp dụng các quy định của pháp luật liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm, buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này trong trường hợp lấy mẫu lô hàng để xét nghiệm phát hiện chỉ tiêu không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Điều 29. Vi phạm quy định về cơ sở chế biến thủy sản
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Chế biến thủy sản không có xác nhận hoặc chứng nhận nguồn gốc theo quy định của pháp luật.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ cơ sở chế biến thủy sản đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
MỤC 6. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH NGHỀ DỊCH VỤ THỦY SẢN
Tịch thu trang thiết bị cứu sinh phục vụ hoạt động thủy sản quá hạn sử dụng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy trang thiết bị cứu sinh quá hạn đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 31. Vi phạm các quy định hoạt động cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sau:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Buộc trả lại diện tích đã lấn chiếm đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 32. Vi phạm các quy định về cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không có nhân viên kỹ thuật hoặc nhân viên kỹ thuật không có trình độ phù hợp theo quy định;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 33. Vi phạm các quy định về sản xuất, kinh doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác thủy sản
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo điều kiện về kỹ thuật viên theo quy định;
b) Không có cửa hàng, biển hiệu, địa chỉ rõ ràng.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
MỤC 7. CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN
Điều 34. Xử phạt hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thủy sản
Điều 35. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thủy sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ, e, h, i và k Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản hoặc đình chỉ hoạt động thủy sản có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động thủy sản có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền được quy định tại Điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động thủy sản có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành thủy sản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động thủy sản có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động thủy sản có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động thủy sản có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 41. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan khác
1. Người có thẩm quyền của các cơ quan khác: Quản lý thị trường, Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc cảng vụ đường thủy nội địa quy định tại các Điều 45, 47 Luật xử lý vi phạm hành chính được quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản theo Nghị định này đối với các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực, ngành mình quản lý.
2. Tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên hoặc khu bảo tồn biển có tổ chức lực lượng kiểm lâm thì kiểm lâm có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản xảy ra trong phạm vi vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn biển do kiểm lâm quản lý, bảo vệ. Thẩm quyền xử phạt của lực lượng kiểm lâm theo quy định tại Điều 43 Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi cá nhân, tổ chức chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về bờ hoặc trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền.
Trong trường hợp vi phạm mà theo Nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về bờ hoặc trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh hoạt động thủy sản được thực hiện theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản
1. Người có thẩm quyền lập biên bản gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản;
b) Công chức, viên chức thuộc các cơ quan quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40 và Điều 41 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ;
c) Thuyền trưởng (là công chức, viên chức) tàu kiểm ngư, tàu công vụ của thanh tra chuyên ngành.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
3. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị lập biên bản một lần. Nếu một hành vi vi phạm hành chính đã bị lập biên bản thì không lập biên bản lần thứ hai đối với chính hành vi đó.
Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản mà sau đó cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục thực hiện, mặc dù người có thẩm quyền xử phạt đã buộc chấm dứt hành vi vi phạm, thì khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi đó, người có thẩm quyền áp dụng thêm tình tiết tăng nặng quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm hoặc vi phạm nhiều lần thì biên bản xử phạt phải thể hiện đầy đủ các hành vi vi phạm hoặc số lần vi phạm.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2013, thay thế Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
1. Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản quy định tại Nghị định này có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được áp dụng đối với hành vi xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản để giải quyết.
Điều 46. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.