CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/1998/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 1998 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, tiểu khu vực.
2. Văn phòng đại diện các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình nước ngoài.
3. Văn phòng đại diện và văn phòng dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
1. Cán bộ, công chức đương chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam tại ngũ;
2. Người thuộc diện nêu ở khoản 1 của Điều này có ngành, nghề liên quan đến bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật đã nghỉ hưu, thôi việc hoặc xuất ngũ chưa hết thời hạn 5 năm;
3. Vợ hoặc chồng của người đang làm công tác liên quan đến bí mật Nhà nước;
4. Những người đã bị xử lý kỷ luật vì hành vi tiết lộ bí mật Nhà nước hoặc an ninh quốc gia;
5. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang chấp hành bản án hay quyết định của Tòa án về hình sự hoặc người chưa được xoá án.
2. Người lao động Việt Nam có nhu cầu làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài nêu tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định này cần nộp hồ sơ xin việc làm tại tổ chức cung ứng lao động thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt trụ sở chính.
Điều 7. Hồ sơ xin việc làm của người lao động gồm có:
1. Đơn xin việc làm (theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định);
2. Sổ lao động, trường hợp người lao động chưa được cấp sổ lao động thì phải có giấy giới thiệu của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người lao động đăng ký hộ khẩu;
4. Giấy chứng nhận sức khoẻ hợp lệ của cơ quan y tế;
5. Bốn ảnh màu kiểu chứng minh thư (4 x 6);
6. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về trình độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ liên quan đến công việc mà người lao động xin làm, có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Tổ chức cung ứng lao động nêu tại Điều 6 của Nghị định này có trách nhiệm:
2. Giao kết hợp đồng cung ứng lao động với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
3. Tổ chức tuyển chọn, giới thiệu và cung ứng lao động Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đúng hợp đồng cung ứng lao động đã giao kết;
4. Giải quyết các thủ tục về hành chính và nhân sự đối với người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo sự uỷ quyền của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
5. Thực hiện đúng các quy định của Bộ Luật Lao động, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam;
Điều 13. Trách nhiệm của người lao động Việt Nam khi làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài:
1. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2. Thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng lao động đã giao kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
3. Thực hiện đúng các quy định của tổ chức cung ứng lao động, nơi đã giới thiệu, chỉ dẫn và tạo điều kiện cho mình đến làm việc tại tổ chức cá nhân nước ngoài.
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi sử dụng lao động Việt Nam:
1. Thực hiện đúng các quy định của Bộ Luật Lao động, Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam;
2. Thực hiện đúng hợp đồng cung ứng lao động và hợp đồng lao động đã giao kết;
3. Khi cần cử người lao động Việt Nam đi đào tạo ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải gửi văn bản thông báo số lượng, thời gian, nơi đào tạo và ngành nghề đào tạo cho tổ chức cung ứng lao động nêu tại Điều 6 của Nghị định này để thực hiện quy định tại khoản 4, Điều 9 của Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.