CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2013 |
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa).
2. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tổ chức, cá nhân phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận hợp chuẩn; giấy chứng nhận hợp quy; dấu hợp chuẩn; dấu hợp quy; giấy chứng nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm; giấy chứng nhận kiểm định; giấy chứng nhận hiệu chuẩn; quyết định chứng nhận kiểm định viên; quyết định công nhận khả năng kiểm định, quyết định chỉ định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm; quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp; quyết định phê duyệt mẫu; giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đối với vi phạm về đo lường trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2 và vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc thu hồi chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn, công nhận, kết quả thử nghiệm, kết quả đánh giá sự phù hợp;
b) Buộc tái chế hoặc tái xuất hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc phương tiện đo, chuẩn đo lường sản xuất, nhập khẩu không đúng quy định về đo lường;
c) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa hoặc phương tiện đo vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa đã lưu thông;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
đ) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
e) Buộc hủy bỏ kết quả hiệu chuẩn hoặc kết quả so sánh đã thực hiện.
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đo lường đối với cá nhân là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức là 200.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với cá nhân là 150.000.000 đồng, đối với tổ chức là 300.000.000 đồng, trừ các trường hợp quy định tại các Điểm đ, e, g, h Khoản 2 Điều 14; các điểm đ, e, g, h Khoản 2 Điều 15; các Điểm đ, e, g, h Khoản 2 Điều 16 và Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 20 của Nghị định này.
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền được giảm đi một nửa, trừ Điều 11, Điều 12, Điều 13 của Nghị định này.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐO LƯỜNG
Điều 4. Vi phạm trong hoạt động giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn quốc gia;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả hiệu chuẩn hoặc so sánh đã thực hiện đối với vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Điều 5. Vi phạm trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất phương tiện đo không có nhãn hoặc có nhãn phương tiện đo ghi không đúng quy định;
c) Không ghi, khắc đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất phương tiện đo nhóm 2 khi chưa được phê duyệt mẫu;
b) Sản xuất phương tiện đo nhóm 2 đã được phê duyệt mẫu nhưng quyết định phê duyệt mẫu hết hiệu lực.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái chế hoặc buộc tiêu hủy phương tiện đo đối với vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 4 Điều này.
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu phương tiện đo không có nhãn hoặc có nhãn phương tiện đo ghi không đúng quy định;
c) Nhập khẩu phương tiện đo nhóm 2 không ghi, khắc đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu phương tiện đo nhóm 2 chưa được phê duyệt mẫu;
b) Nhập khẩu phương tiện đo nhóm 2 đã được phê duyệt mẫu nhưng quyết định phê duyệt mẫu hết hiệu lực.
Tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất hoặc buộc tiêu hủy phương tiện đo đối với vi phạm quy định tại các Điểm b, c Khoản 1, Khoản 4 Điều này.
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa phương tiện đo nhóm 2 không đúng mẫu phương tiện đo được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Buôn bán phương tiện đo không có nhãn hoặc có nhãn ghi không đúng nội dung quy định;
c) Buôn bán phương tiện đo nhóm 2 không ghi, khắc đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Buôn bán phương tiện đo nhóm 2 chưa kiểm định;
b) Buôn bán phương tiện đo nhóm 2 chưa được phê duyệt mẫu;
c) Buôn bán phương tiện đo nhóm 2 không đúng mẫu phương tiện đo được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy phương tiện đo đối với vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
b) Sử dụng chứng chỉ kiểm định đã hết hiệu lực;
c) Tự ý tháo dỡ niêm phong, kẹp chì, dấu kiểm định, tem kiểm định trên phương tiện đo;
d) Phương tiện đo không đạt yêu cầu quy định về kỹ thuật đo lường.
a) Không có chứng chỉ kiểm định theo quy định;
b) Sử dụng chứng chỉ kiểm định đã hết hiệu lực;
c) Tự ý tháo dỡ niêm phong, kẹp chì, dấu kiểm định, tem kiểm định trên phương tiện đo;
d) Không thực hiện kiểm định đối chứng theo quy định.
a) Sử dụng chứng chỉ kiểm định giả mạo;
b) Làm thay đổi cấu trúc kỹ thuật, đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo;
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ chứng chỉ kiểm định đối với vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này;
Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
c) Sử dụng chứng chỉ kiểm định không đúng quy định; niêm phong, kẹp chì không đúng quy định;
d) Kiểm định phương tiện đo nhóm 2 chưa được phê duyệt mẫu hoặc không đúng mẫu đã được phê duyệt.
a) Không đăng ký hoạt động kiểm định theo quy định;
b) Thực hiện kiểm định ngoài phạm vi đã đăng ký hoạt động;
c) Không tuân thủ trình tự, thủ tục kiểm định đã được công bố;
d) Không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động kiểm định đã đăng ký.
c) Sử dụng chuẩn đo lường có chứng chỉ hiệu chuẩn đã hết hiệu lực để kiểm định phương tiện đo nhóm 2;
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi chứng chỉ kiểm định đối với vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
b) Sử dụng chứng chỉ hiệu chuẩn không đúng quy định.
a) Không đăng ký hoạt động hiệu chuẩn theo quy định;
b) Thực hiện hiệu chuẩn ngoài phạm vi đã đăng ký hoạt động;
c) Không tuân thủ trình tự, thủ tục hiệu chuẩn đã được công bố;
d) Không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động hiệu chuẩn đã đăng ký.
a) Hiệu chuẩn chuẩn đo lường để kiểm định phương tiện đo nhóm 2 vượt quá phạm vi được chỉ định;
c) Không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động hiệu chuẩn đã được chỉ định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi chứng chỉ hiệu chuẩn đối với vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
b) Sử dụng chứng chỉ thử nghiệm không đúng quy định.
a) Không đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định;
b) Thực hiện thử nghiệm ngoài phạm vi đã đăng ký hoạt động;
c) Không tuân thủ trình tự, thủ tục thử nghiệm đã được công bố;
d) Không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động thử nghiệm đã đăng ký.
a) Thử nghiệm mẫu phương tiện đo nhóm 2 vượt quá phạm vi được chỉ định;
b) Tiến hành thử nghiệm mẫu phương tiện đo nhóm 2 khi quyết định chỉ định đã hết hiệu lực;
c) Không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động thử nghiệm đã được chỉ định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi kết quả thử nghiệm đối với vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
d) Không thể hiện dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn nhóm 2 theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
c) Buôn bán hàng đóng gói sẵn nhóm 2 không thể hiện dấu định lượng trên nhãn theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
MỤC 2. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
a) Không thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục công bố hợp chuẩn;
b) Không lưu giữ hồ sơ công bố hợp chuẩn đúng quy định;
c) Sử dụng dấu hợp chuẩn không đúng quy định;
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát định kỳ theo quy định;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp đang lưu thông trên thị trường hoặc buộc thay đổi mục đích sử dụng, buộc tái chế hoặc tái xuất sản phẩm, hàng hóa đối với vi phạm quy định tại Khoản 3, các Điểm b, c Khoản 4 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
a) Không lập và lưu giữ hồ sơ công bố hợp quy theo quy định;
a) Không thực hiện công bố hợp quy;
c) Không duy trì việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát định kỳ theo quy định;
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận hợp quy, dấu hợp quy từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các Điểm e, g Khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa đối với vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
Áp dụng quy định tại Khoản 5 Điều 26 Nghị định này để xử phạt hành vi gian lận về thời hạn sử dụng của hàng hóa trên nhãn hàng hóa.
a) Bán sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định;
b) Thực hiện đánh giá sự phù hợp ngoài lĩnh vực đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước ngoài lĩnh vực đã được chỉ định;
d) Không tuân thủ các quy trình đánh giá sự phù hợp đã được phê duyệt hoặc đăng ký theo quy định;
đ) Không thực hiện đánh giá giám sát định kỳ đối với tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá sự phù hợp;
e) Sử dụng tổ chức thử nghiệm chưa được đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các các hành vi sau đây:
a) Cung cấp kết quả đánh giá sự phù hợp sai;
b) Thực hiện đánh giá không đảm bảo tính độc lập, khách quan.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Không thực hiện đánh giá sự phù hợp nhưng cấp kết quả đánh giá sự phù hợp;
c) Giả mạo hồ sơ, tài liệu đánh giá sự phù hợp;
d) Thực hiện hoạt động tư vấn cho tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận;
đ) Gian lận trong hoạt động đánh giá sự phù hợp;
e) Không thực hiện khắc phục về các vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi kết quả đánh giá sự phù hợp đã cấp đối với vi phạm quy định tại Khoản 3, các Điểm b, c, d, đ Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định;
b) Thực hiện đào tạo, tư vấn ngoài lĩnh vực đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Không tuân thủ các quy trình đào tạo, tư vấn đã được phê duyệt hoặc đăng ký theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Sử dụng hồ sơ, tài liệu giả mạo, sai sự thật để đăng ký hoạt động đào tạo, tư vấn;
c) Giả mạo hồ sơ, tài liệu đào tạo, tư vấn;
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đăng ký hoạt động công nhận theo quy định;
b) Thực hiện công nhận ngoài lĩnh vực đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Thực hiện đánh giá công nhận không đảm bảo tính độc lập, khách quan;
c) Thực hiện ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn về công nhận cho tổ chức đề nghị công nhận;
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ, tài liệu trong hoạt động công nhận;
b) Không thực hiện khắc phục các vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động công nhận từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi các chứng chỉ công nhận đã cấp đối với vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm đã ghi, gắn lên sản phẩm, hàng hóa hoặc các tài liệu kèm theo. Trường hợp không loại bỏ được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
MỤC 3. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH
Điều 25. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
b) Hàng hóa theo quy định phải có nhãn nhưng không ghi nhãn hàng hóa;
d) Hàng hóa có nhãn bị tẩy xóa, sửa chữa nhãn gốc hoặc nhãn phụ làm sai lệch thông tin về hàng hóa.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này theo mức phạt sau đây:
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có nhãn vi phạm hoặc buộc ghi lại nhãn hàng hóa theo đúng quy định đối với vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
b) Hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam.
2. Phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này theo mức phạt sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa gắn nhãn hàng hóa giả;
b) Gian lận về thời hạn sử dụng của hàng hóa trên nhãn hàng hóa;
Tịch thu hàng hóa không đảm bảo an toàn sử dụng cho người, vật nuôi, cây trồng, ảnh hưởng đến môi sinh, môi trường đối với vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 5 khi không thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 27. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
c) Sử dụng các dấu hiệu gây nhầm lẫn với mã số mã vạch;
d) Không thực hiện đóng phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa gắn mã số mã vạch vi phạm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 28. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch;
b) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch không đúng thẩm quyền.
Tịch thu giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch giả mạo đối với vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch đối với vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền tối đa đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không quá mức phạt tiền tối đa quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn quyết định, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không quá mức phạt tiền tối đa quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Chương II của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đo lường đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân và 140.000.000 đồng đối với tổ chức; phạt tiền tối đa trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đến 105.000.000 đồng đối với cá nhân và 210.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không quá mức phạt tiền tối đa quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Chương II của Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn quyết định, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không quá mức phạt tiền tối đa quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Chương II của Nghị định này.
Điều 30. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền tối đa đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không quá mức phạt tiền tối đa quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn quyết định, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không quá mức phạt tiền tối đa quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này trừ hành vi buộc tái xuất sản phẩm, hàng hóa vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc phương tiện đo, chuẩn đo nhập khẩu không đúng quy định về đo lường.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn quyết định, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.
1. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 39 và Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, các dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 42 và Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 45 và Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý quy định tại Điều 46 và Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 32. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Các chức danh nêu tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 Nghị định này và công chức, viên chức đang thi hành công vụ khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì được quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2013.
2. Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa xảy ra trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.