CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2017 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ, KINH DOANH XĂNG DẦU VÀ KHÍ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 12 tháng 7 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
2. Hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí;
b) Hành vi vi phạm quy định về an toàn, an ninh và môi trường trong lĩnh vực dầu khí;
c) Hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo, cung cấp thông tin và các quy định khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dầu khí;
d) Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh xăng dầu;
đ) Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh xăng dầu;
e) Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (sau đây khí dầu mỏ hóa lỏng gọi tắt là LPG);
g) Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LPG; vi phạm quy định về chai LPG và LPG chai;
h) Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh khí thiên nhiên hóa lỏng (sau đây khí thiên nhiên hóa lỏng gọi tắt là LNG);
i) Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LNG;
k) Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh khí thiên nhiên nén (sau đây khí thiên nhiên nén gọi tắt là CNG);
l) Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh CNG;
m) Các hành vi vi phạm khác trong hoạt động kinh doanh khí.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Những người có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu hình thức xử phạt chính là phạt tiền. Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong kinh doanh xăng dầu và khí là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu; Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu; Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu; Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu; Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu; Giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LPG; LNG; CNG; Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối LPG; LNG; CNG; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LNG; CNG; LPG vào phương tiện vận tải; Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LPG; LNG; CNG; Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh LPG; Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm đại lý kinh doanh LPG; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cho cửa hàng bán LPG chai; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai chứa LPG; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm định chai chứa LPG từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
c) Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tháo dỡ công trình hoặc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; buộc tháo dỡ trạm nạp, trạm cấp LPG, LNG, CNG;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đo thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa là xăng dầu, khí;
đ) Buộc kiểm định và đăng ký máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn nạp LNG vào phương tiện vận tải theo quy định; buộc kiểm định theo quy định các bồn chứa LNG, CNG thiết bị phụ trợ tại các cơ sở vật chất kinh doanh LNG, CNG;
e) Buộc thu hồi chai LPG;
g) Buộc hoàn trả tiền ký cược cho khách hàng khi khách hàng không còn nhu cầu sử dụng chai LPG.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền bằng một nửa đối với tổ chức.
2. Thẩm quyền phạt tiền của những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
Điều 5. Áp dụng các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính có liên quan
Các hành vi vi phạm quy định về đo lường, chất lượng; đăng ký kinh doanh; kế hoạch và đầu tư; phòng cháy và chữa cháy; bảo vệ môi trường; an toàn, vệ sinh lao động và các hành vi khác có liên quan trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí thì áp dụng Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính có liên quan để xử phạt.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM, THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, thăm dò dầu khí
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
11. Biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động phát triển mỏ và khai thác dầu khí
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập chương trình công tác năm tương ứng gửi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không thực hiện đúng quy định về van an toàn trong lòng giếng;
c) Không hợp nhất mỏ theo quy định;
d) Không tính lại trữ lượng dầu khí theo quy định của pháp luật;
đ) Không thực hiện đúng quy định về đo hoặc khảo sát áp suất vỉa;
e) Không thực hiện đúng quy định về lấy và phân tích mẫu lưu thể;
g) Không thực hiện đúng quy định về ống khai thác và ống chống khai thác;
h) Không bảo đảm thiết bị đầu giếng và cây thông phù hợp với quy định của pháp luật;
k) Không thực hiện đúng quy trình về đốt và xả khí đồng hành;
4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
5. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 8. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động kết thúc dự án tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Không thực hiện đúng quy định về bảo quản và hủy giếng khoan dầu khí.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc tháo dỡ công trình hoặc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN, AN NINH VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về an toàn, an ninh dầu khí
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trồng cây lâu năm trong hành lang an toàn các công trình dầu khí trên đất liền;
b) Cản trở việc tiến hành hợp pháp các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Không thực hiện đúng quy định về khoảng cách đặt động cơ diesel trên đất liền;
3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong hoạt động dầu khí đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về ứng phó sự cố tràn dầu
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về an toàn đường ống vận chuyển khí trên đất liền
2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về độ dày thành ống;
b) Không thực hiện đúng quy định về độ sâu của đường ống ngầm;
c) Không thực hiện đúng quy định về thiết kế, thi công đường ống mới;
đ) Không xây dựng các thủ tục, quy trình liên quan đến việc vận hành và bảo dưỡng đường ống;
e) Không tính toán lại áp suất vận hành tối đa định kỳ theo quy định của pháp luật;
g) Không lập kế hoạch bảo dưỡng, tổ chức kiểm tra, sửa chữa hư hỏng;
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về báo cáo và cung cấp thông tin
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
1. Không thông báo kết quả thẩm lượng theo quy định.
2. Không đăng ký giá trị trữ lượng dầu khí được phê duyệt theo quy định.
3. Không báo cáo về kết quả đo thông số khai thác trong thân giếng theo quy định.
5. Không gửi những nội dung liên quan đến đồng hồ lưu lượng khí thương mại theo quy định.
7. Không gửi báo cáo trữ lượng dầu khí theo quy định.
9. Không thông báo khi đốt hoặc hủy dầu để đối phó với tình trạng khẩn cấp theo quy định.
10. Không gửi một trong các tài liệu sau đây theo quy định:
a) Phương án, kế hoạch hoạt động dầu khí hàng năm và dài hạn;
b) Báo cáo tổng hợp về thực hiện và kết quả hoạt động dầu khí hàng quý, hàng năm;
c) Báo cáo tình hình thực hiện các dự án kinh tế, kỹ thuật về hoạt động dầu khí;
d) Báo cáo sự kiện quan trọng, sự cố liên quan đến hoạt động dầu khí.
Điều 13. Hành vi vi phạm quy định về cung cấp tài liệu cho hoạt động kiểm tra, thanh tra về dầu khí
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp các tài liệu hoặc cung cấp không đầy đủ tài liệu gây cản trở cho hoạt động kiểm tra, thanh tra về dầu khí của người thi hành công vụ và của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU
Điều 14. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh xăng dầu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Cửa hàng xăng dầu trên mặt nước kinh doanh không đúng địa điểm, vị trí theo quy định;
d) Có kho, bể chứa xăng dầu nhưng tổng dung tích không đạt mức tối thiểu theo quy định;
e) Có hệ thống phân phối xăng dầu nhưng không đúng quy định;
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Có cầu cảng không thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng từ 05 năm trở lên;
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có kho, bể chứa xăng dầu;
b) Không có hệ thống phân phối xăng dầu;
c) Không có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng;
d) Không có phòng thử nghiệm xăng dầu.
7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có cầu cảng chuyên dụng;
b) Không có kho tiếp nhận xăng dầu;
d) Không phù hợp với quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.
Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện sản xuất xăng dầu
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở sản xuất xăng dầu không theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt;
Đình chỉ hoạt động sản xuất xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Sử dụng Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
4. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu.
5. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về niêm yết giá bán và giá bán lẻ xăng dầu
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Bán cao hơn giá niêm yết do thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định khoản 3 Điều này.
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về quy trình điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký, mua, bán xăng dầu theo hệ thống phân phối
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hệ thống phân phối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Gian lận trong kê khai đăng ký hệ thống phân phối;
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về giao, nhận tổng đại lý, đại lý kinh doanh xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Là đại lý kinh doanh xăng dầu mà không có hợp đồng đại lý kinh doanh xăng dầu theo quy định.
a) Làm tổng đại lý vượt quá số lượng thương nhân đầu mối theo quy định;
b) Ký hợp đồng với đại lý kinh doanh xăng dầu không đủ điều kiện theo quy định;
c) Giao đại lý xăng dầu mà không có hợp đồng đại lý bán lẻ xăng dầu theo quy định;
a) Ký hợp đồng với đại lý bán lẻ xăng dầu không đủ điều kiện theo quy định;
b) Giao đại lý xăng dầu mà không có hợp đồng đại lý bán lẻ xăng dầu theo quy định;
a) Giao tổng đại lý, đại lý xăng dầu mà không có hợp đồng đại lý kinh doanh xăng dầu theo quy định;
b) Ký hợp đồng với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu không đủ điều kiện theo quy định;
a) Ký hợp đồng với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu không đủ điều kiện theo quy định;
a) Bán buôn cho đơn vị sản xuất, tiêu dùng trực tiếp;
b) Ký hợp đồng bán xăng dầu cho thương nhân phân phối xăng dầu;
c) Ký hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu;
Đình chỉ hoạt động kinh doanh xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 23. Hành vi vi phạm quy định về chuyển tải, sang mạn xăng dầu
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chuyển tải, sang mạn xăng dầu không đúng vị trí quy định hoặc chuyển tải, sang mạn xăng dầu từ tàu lớn hoặc phương tiện vận tải khác mà cảng Việt Nam không có khả năng tiếp nhận trực tiếp mà chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định.
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ xăng dầu
a) Ký hợp đồng cho thuê kho với tổng dung tích vượt quá tổng dung tích thực tế của kho;
Điều 25. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thương nhân sản xuất xăng dầu xuất khẩu xăng dầu không phải do mình sản xuất, gia công xuất khẩu;
b) Gia công xuất khẩu xăng dầu khi không phải là thương nhân sản xuất xăng dầu.
3. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là xăng dầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về dự trữ xăng dầu, nguyên liệu sản xuất xăng dầu
Điều 28. Hành vi vi phạm quy định về biển hiệu
Điều 30. Hành vi vi phạm quy định về bán xăng dầu
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết thời gian bán hàng tại nơi bán hàng;
b) Niêm yết thời gian bán hàng không rõ ràng, không dễ thấy.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Tịch thu tang vật được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này.
Điều 31. Hành vi vi phạm quy định về vận chuyển, buôn bán, trao đổi xăng dầu qua biên giới
Tịch thu xăng dầu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 32. Hành vi vi phạm về kinh doanh xăng dầu nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ
Hành vi kinh doanh xăng dầu nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ bị xử phạt theo quy định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Điều 33. Hành vi vi phạm quy định về quản lý kinh doanh xăng dầu tại khu vực biên giới
a) Vận chuyển xăng dầu vào khu vực biên giới không đúng quy định;
b) Buôn bán, trao đổi xăng dầu trên biển với tàu thuyền, phương tiện của nước ngoài.
a) Không thực hiện đúng quy định về thời gian bán xăng dầu tại khu vực biên giới;
Tịch thu xăng dầu đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về pha chế xăng dầu
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện pha chế xăng dầu khi không phải là thương nhân đầu mối;
c) Thực hiện cách pha trộn hoặc đưa các chất khác vào xăng dầu để trục lợi;
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG KINH DOANH KHÍ
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH LPG
Điều 35. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh LPG
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Có kho chứa chai LPG và LPG chai nhưng tổng sức chứa thấp hơn mức tối thiểu quy định;
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có các bồn chứa LPG nhưng tổng sức chứa thấp hơn mức tối thiểu quy định;
d) Chai LPG không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;
đ) Có trạm nạp LPG vào chai nhưng không đúng quy định;
e) Không có kho chứa chai LPG hoặc LPG chai;
g) Không có hệ thống phân phối LPG.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Cơ sở sản xuất, chế biến LPG không theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Có phòng thử nghiệm nhưng không đủ năng lực để kiểm tra, thử nghiệm chất lượng LPG theo quy định;
g) Không có hoặc không có đủ số lượng tổng đại lý, đại lý kinh doanh LPG tối thiểu theo quy định;
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có cầu cảng thuộc hệ thống cảng Việt Nam;
b) Không có kho tiếp nhận LPG nhập khẩu từ tàu hoặc từ phương tiện vận chuyển khác;
c) Không có phòng thử nghiệm để kiểm tra, thử nghiệm chất lượng LPG;
e) Không có trạm nạp LPG vào chai.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu hồi chai LPG đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Điều 36. Hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm đại lý kinh doanh LPG bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm đại lý kinh doanh LPG.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh LPG.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối LPG.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LPG bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LPG.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện trạm nạp LPG vào chai
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Trạm nạp LPG vào chai chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng;
4. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai;
d) Tiếp tục hoạt động nạp LPG vào chai khi đã bị buộc đình chỉ hoạt động của trạm nạp LPG vào chai.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ trạm nạp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện trạm nạp LPG vào phương tiện vận tải
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Trạm nạp LPG vào phương tiện vận tải không có đầy đủ quy trình vận hành và quy định về an toàn.
3. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào phương tiện vận tải;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ trạm nạp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện trạm cấp LPG
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Trạm cấp LPG không được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng.
3. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LPG bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LPG;
d) Tiếp tục hoạt động cấp LPG khi đã bị buộc đình chỉ hoạt động của trạm cấp LPG.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ trạm cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
Điều 40. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện chai LPG lưu thông trên thị trường
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Màu sơn chai LPG chưa được đăng ký tại cơ quan chức năng có thẩm quyền;
b) Không có đủ hồ sơ lưu trữ về chai LPG theo quy định.
a) Thay chân đế, cắt quai xách;
b) Mài lô gô, thay đổi nhãn hiệu, seri;
đ) Các hành vi trái phép khác làm thay đổi hình dạng, kết cấu, trọng lượng ban đầu của chai LPG.
Tịch thu chai LPG không đảm bảo điều kiện lưu thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu hồi chai LPG theo quy định đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH LPG
Điều 41. Hành vi vi phạm quy định về sản xuất, chế biến LPG
Điều 42. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LPG
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không mở sổ theo dõi các loại LPG đã bán cho khách hàng;
c) Kinh doanh chai LPG mini, LPG chai mini không được phép nạp lại.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo cho khách hàng khi điều chỉnh giá bán LPG;
b) Bán LPG chai của thương nhân kinh doanh LPG khác mà không có hợp đồng;
c) Bán LPG chai của thương nhân kinh doanh khác ngoài hợp đồng đã ký;
đ) Ký hợp đồng làm tổng đại lý vượt quá số lượng thương nhân kinh doanh LPG đầu mối theo quy định;
g) Không đăng ký hệ thống phân phối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
h) Gian lận trong kê khai đăng ký hệ thống phân phối;
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán cao hơn giá niêm yết do thương nhân kinh doanh LPG đầu mối quy định;
b) Mua, bán LPG và LPG chai trôi nổi trên thị trường không có nguồn gốc xuất xứ;
c) Mua, bán các loại LPG và LPG chai của thương nhân kinh doanh LPG khác ngoài hợp đồng đã ký;
d) Không báo cáo nhãn hiệu hàng hóa theo quy định;
h) Ký hợp đồng với thương nhân không đủ điều kiện làm đại lý hoặc tổng đại lý kinh doanh LPG.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
8. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:
Mua hoặc bán LPG với thương nhân kinh doanh LPG có trạm nạp LPG vào chai, trạm cấp LPG, trạm nạp LPG vào phương tiện vận tải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc hoàn trả tiền ký cược cho khách hàng khi khách hàng không còn nhu cầu sử dụng chai LPG đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm k khoản 4 Điều này.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NẠP, CẤP LPG
Điều 43. Hành vi vi phạm quy định về nạp LPG vào chai
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Nạp LPG vào chai LPG mini không được phép nạp lại.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Nạp LPG từ xe bồn vào chai LPG hoặc phương tiện, thiết bị khác;
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chứa chai LPG của thương nhân khác không có hợp đồng thuê nạp LPG tại trạm nạp;
c) Các hành vi sang, chiết, nạp LPG trái phép khác.
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
Điều 44. Hành vi vi phạm quy định về nạp LPG vào phương tiện vận tải
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Nạp LPG vào phương tiện vận tải không sử dụng nhiên liệu LPG;
c) Nạp LPG vào chai LPG tại trạm nạp LPG vào phương tiện vận tải.
Điều 45. Hành vi vi phạm quy định về cấp LPG
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán LPG cho phương tiện vận tải chuyên dụng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
b) Nạp LPG vào chai LPG tại trạm cấp LPG.
a) Tịch thu LPG, LPG chai, chai LPG đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT, SỬA CHỮA, KIỂM ĐỊNH CHAI LPG
Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về sản xuất, sửa chữa chai chứa LPG
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Thợ hàn chai chứa LPG không có chứng chỉ hàn thiết bị áp lực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất, sửa chữa chai LPG cho thương nhân không phải là chủ sở hữu chai LPG;
b) Sản xuất, sửa chữa chai LPG cho chủ sở hữu chai LPG mà không có hợp đồng;
Điều 47. Hành vi vi phạm quy định của trạm kiểm định chai LPG
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Thiết bị phục vụ kiểm định chai chứa LPG không được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định.
Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH LNG
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh LNG
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có các bồn chứa LNG nhưng tổng sức chứa thấp hơn mức tối thiểu quy định;
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Cơ sở sản xuất, chế biến LNG không theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có cầu cảng thuộc hệ thống cảng Việt Nam;
b) Không có kho tiếp nhận LNG nhập khẩu từ tàu hoặc từ phương tiện vận chuyển khác;
c) Không có xe bồn LNG hoặc đường ống vận chuyển LNG;
đ) Không có trạm cấp LNG hoặc trạm nạp LNG vào phương tiện vận tải;
e) Không có phòng thử nghiệm để kiểm tra, thử nghiệm chất lượng LNG;
Điều 49. Hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LNG
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối LNG.
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LNG bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LNG.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 50. Hành vi vi phạm về điều kiện trạm nạp LNG vào phương tiện vận tải
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trạm nạp LNG vào phương tiện vận tải không thuộc sở hữu của thương nhân kinh doanh LNG đầu mối;
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
4. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LNG vào phương tiện vận tải.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 51. Hành vi vi phạm về điều kiện trạm cấp LNG
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Trạm cấp LNG không được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng.
3. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LNG bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LNG.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ trạm cấp LNG đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
Mục 6. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH LNG
Điều 52. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LNG
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không thông báo cho khách hàng khi điều chỉnh giá bán LNG.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh LNG đầu mối khác không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
b) Bán LNG không theo hợp đồng cho thương nhân kinh doanh LNG khác hoặc khách hàng công nghiệp;
Điều 53. Hành vi vi phạm quy định về sản xuất, chế biến LNG
Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NẠP, CẤP LNG
Điều 54. Hành vi vi phạm quy định về nạp LNG vào phương tiện vận tải
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Bán LNG cho phương tiện chuyên dụng không đáp ứng đủ điều kiện nhận LNG theo quy định.
a) Tịch thu LNG đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
Điều 55. Hành vi vi phạm quy định về cấp LNG
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Bán cho khách hàng không có hợp đồng mua LNG.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Nạp LNG cho khách hàng hoặc thương nhân kinh doanh LNG khác tại trạm cấp.
a) Tịch thu LNG đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
Mục 8. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CNG
Điều 56. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh CNG
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có bồn chứa CNG nhưng tổng sức chứa thấp hơn mức tối thiểu quy định;
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không có xe bồn CNG hoặc đường ống vận chuyển CNG;
c) Không có trạm cấp CNG hoặc trạm nạp CNG vào phương tiện vận tải;
e) Cơ sở sản xuất, chế biến CNG không theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Có trạm nén khí CNG nhưng công suất không đạt mức tối thiểu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có cầu cảng thuộc hệ thống cảng Việt Nam;
b) Không có kho tiếp nhận CNG nhập khẩu từ tàu hoặc từ phương tiện vận chuyển khác;
c) Không có phòng thử nghiệm để kiểm tra, thử nghiệm chất lượng CNG;
Điều 57. Hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh CNG
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối CNG.
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu CNG bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu CNG.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 58. Hành vi vi phạm về điều kiện trạm nạp CNG vào phương tiện vận tải
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trạm nạp CNG vào phương tiện vận tải không thuộc sở hữu của thương nhân kinh doanh CNG đầu mối;
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
4. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp CNG vào phương tiện vận tải.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 59. Hành vi vi phạm về điều kiện trạm cấp CNG
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Trạm cấp CNG không được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng.
3. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp CNG bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp CNG.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ trạm cấp CNG đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
Mục 9. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH CNG
Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh CNG
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh CNG đầu mối khác không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
b) Bán CNG không theo hợp đồng cho thương nhân kinh doanh CNG khác hoặc khách hàng công nghiệp.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện kiểm định theo quy định các bồn chứa CNG, thiết bị phụ trợ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
Điều 61. Hành vi vi phạm quy định về sản xuất, chế biến CNG
Mục 10. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NẠP, CẤP CNG
Điều 62. Hành vi vi phạm quy định về nạp CNG vào phương tiện vận tải
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Bán CNG cho phương tiện chuyên dụng không đáp ứng đủ điều kiện nhận CNG theo quy định.
a) Tịch thu CNG đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
Điều 63. Hành vi vi phạm quy định về cấp CNG
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Bán cho khách hàng không có hợp đồng mua CNG.
a) Tịch thu CNG đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
Mục 11. HÀNH VI VI PHẠM KHÁC VỀ KINH DOANH KHÍ
Điều 64. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện pha chế khí
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Pha chế khí không đúng địa điểm quy định;
d) Không thực hiện đăng ký cơ sở pha chế theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không có phòng thử nghiệm khí.
Điều 65. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện cho thuê kho, cảng xuất, nhập khí
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Có kho khí nhưng tổng sức chứa thấp hơn mức tối thiểu theo quy định;
đ) Có kho khí nhưng không thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có cầu cảng thuộc hệ thống cảng biển Việt Nam;
Điều 66. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện vận chuyển khí
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có đủ hồ sơ và giấy tờ cần thiết theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP gồm: Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị đo kiểm và an toàn, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, còn hiệu lực thi hành;
Điều 67. Hành vi vi phạm quy định cho thuê kho, cảng xuất, nhập khí
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều 68. Hành vi vi phạm quy định về vận chuyển khí
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển, mua, bán khí nhập lậu, khí không có nguồn gốc xuất xứ, khí kém chất lượng;
b) Vận chuyển LPG chai không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;
a) Tịch thu khí đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu LPG chai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa là khí đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 70. Hành vi vi phạm quy định về biển hiệu
Điều 71. Hành vi vi phạm quy định về giá bán lẻ khí
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 72. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn quy định tại Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.000.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực dầu khí, đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu và khí;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 73. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu và khí;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn quy định tại Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.000.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực dầu khí, đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu và khí;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn quy định tại Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 74. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn quy định tại Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định điểm a khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
a) Phạt tiền đến 2.000.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực dầu khí, đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu và khí;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn quy định tại Nghị định này;
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 75. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 2.000.000 đồng.
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt tiền đến 2.000.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực dầu khí, đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu và khí;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 76. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.000.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực dầu khí, đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu và khí;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 77. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.000.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực dầu khí, đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu và khí;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 78. Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành
a) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn trong kinh doanh xăng dầu và khí quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.000.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực dầu khí, đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu và khí;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.400.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực dầu khí, đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu và khí;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 79. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt xử phạt vi phạm hành chính, người đang thi hành công vụ quy định từ Điều 72 đến Điều 78 của Nghị định này.
2. Công chức viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực quy định tại Nghị định này.
3. Công chức thuộc cơ quan thanh tra Công thương được phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành độc lập hoặc theo đoàn thanh tra.
4. Công chức thuộc các cơ quan quản lý nhà nước khác được giao nhiệm vụ kiểm tra trong các lĩnh vực về dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
5. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
1. Người có thẩm quyền xử phạt của lực lượng Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương III và Chương IV Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 73 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Người có thẩm quyền xử phạt của lực lượng Công an có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 74 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Người có thẩm quyền xử phạt của lực lượng Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16, Điều 23, Điều 26, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 40, Điều 65, Điều 66, Điều 67, Điều 68, Điều 69 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 75 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Người có thẩm quyền xử phạt của lực lượng Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 16; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; khoản 5 Điều 36; khoản 2 Điều 49; khoản 2 Điều 57; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68; Điều 69 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 76 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Người có thẩm quyền xử phạt của lực lượng Hải quan có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14; Điều 16; Điều 23; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; khoản 5 Điều 36; khoản 2 Điều 49; Điều 52; khoản 2 Điều 57; Điều 60; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68; Điều 69 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 77 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Người có thẩm quyền xử phạt của lực lượng Thanh tra chuyên ngành Công Thương, Trưởng đoàn thanh tra liên ngành có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 78 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 7 năm 2017.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 97/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng.
1. Các hành vi vi phạm đã lập biên bản vi phạm hành chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính để xử phạt.
2. Các hành vi vi phạm được lập biên bản vi phạm hành chính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định này để xử phạt.
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.