HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 391-HĐBT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 1990 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ điều 32 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội khoá VIII, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Nghị định này quy định thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được
phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch,
NGHỊ ĐỊNH:
Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và Bộ Thương nghiệp quy định cụ thể các đối tượng áp dụng thuế phi mậu dịch.
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là:
1- Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế.
2- Giá tính thuế:
Đối với hàng xuất là giá bán tại cửa khẩu nơi xuất, bao gồm giá mua và các chi phí vận chuyển đến cửa khẩu (giá FOB).
Đối với hàng nhập là giá mua tại cửa khẩu nơi nhập, bao gồm giá mua và các chi phí bảo hiểm, vận chuyển về đến cửa khẩu nhập (giá CIF).
Căn cứ vào nguyên tắc trên, Bộ Tài chính bàn bạc với Tổng cục Hải quan hướng dẫn giá chuẩn để các địa phương thực hiện. Khi giá cả biến động từ 20% trở lên so với giá chuẩn quy định sẽ được điều chỉnh phù hợp.
3- Thuế xuất theo thuế xuất phổ thông của biểu thuế xuất khẩu hàng mậu dịch, biểu thuế nhập khẩu hàng mậu dịch. Riêng đối với những mặt hàng nhập tái xuất phi mậu dịch áp dụng thuế xuất từ 5% - 20%, giao Bộ Tài chính căn cứ vào khung thuế xuất trên vào chính sách mặt hàng để quy định thuế xuất cụ thể đối với từng nhóm mặt hàng.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cùng với Bộ Tài chính hướng dẫn và quy định cụ thể danh mục, số lượng từng mặt hàng được tạm nhập và tái xuất của các đối tượng nói trong điều nay.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.