CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 192/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2013 |
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật dự trữ quốc gia ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước,
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực sau đây:
a) Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
c) Dự trữ quốc gia;
d) Kho bạc nhà nước.
2. Vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước về kế toán, xây dựng, kế hoạch đầu tư, thẩm định giá, đấu giá và các quy định khác thì xử phạt theo các Nghị định có liên quan.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi chung là tổ chức), cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước quy định tại Nghị định này là một (01) năm.
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Hình thức xử phạt chính quy định tại Nghị định này bao gồm: Cảnh cáo và phạt tiền;
b) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức; trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng mức phạt tiền:
Đối với các hành vi Nghị định quy định cụ thể đối tượng bị xử phạt là tổ chức hay cá nhân thì các mức phạt tiền quy định tại Nghị định này được áp dụng tương ứng đối với hành vi vi phạm của tổ chức hoặc cá nhân.
Đối với các hành vi Nghị định không quy định cụ thể đối tượng bị xử phạt là tổ chức hay cá nhân thì các mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân; tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai (02) lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể tại các Chương II, III, IV và V Nghị định này.
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về mua sắm tài sản nhà nước
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải nộp lại số tiền tương ứng với giá trị tài sản mua sắm vượt tiêu chuẩn, định mức đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về thuê tài sản
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số tiền đã thuê tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về bố trí, sử dụng tài sản nhà nước
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 8. Hành vi cho mượn tài sản nhà nước không đúng quy định
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
Điều 9. Hành vi trao đổi, biếu, tặng cho tài sản nhà nước không đúng quy định
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả tài sản hoặc trả lại bằng tiền tương ứng với giá trị tài sản đã trao đổi, biếu, tặng cho đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 10. Hành vi lấn chiếm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
b) Buộc phá dỡ công trình đã xây dựng trên phần diện tích lấn chiếm;
Điều 11. Hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 13. Hành vi không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo quy định của pháp luật
Tổ chức đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo quy định của pháp luật nhưng không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thì bị xử phạt như sau:
Điều 14. Hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản nhà nước
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về tổ chức xử lý tài sản nhà nước
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản nhà nước
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về trang cấp tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
1. Xử phạt tổ chức có hành vi thực hiện mua sắm tài sản khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp không thỏa thuận về việc trang bị xe ô tô;
3. Xử phạt tổ chức có hành vi không thực hiện mua sắm tập trung đối với các loại tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
4. Xử phạt tổ chức có hành vi mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
5. Xử phạt tổ chức có hành vi vi phạm quy định về thuê tài sản để phục vụ công tác quản lý của các dự án sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
1. Xử phạt tổ chức có hành vi bố trí, sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc không đúng mục đích thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Xử phạt tổ chức có hành vi cho mượn tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước không đúng quy định thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Xử phạt tổ chức có hành vi trao đổi, biếu, tặng cho tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước không đúng quy định thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
4. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi lấn chiếm trụ sở làm việc của Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
5. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi chiếm đoạt tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
6. Xử phạt tổ chức có hành vi vi phạm quy định về sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
7. Xử phạt tổ chức có hành vi không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
a) Để tài sản bị hư hỏng, thất thoát trong thời gian chờ xử lý;
b) Tháo dỡ, thay đổi kết cấu, phụ tùng, linh kiện của tài sản.
3. Xử phạt tổ chức có hành vi bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy tài sản khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều 14 Nghị định này.
4. Xử phạt tổ chức có hành vi kê khai không đúng danh mục, hiện trạng tài sản đề nghị xử lý thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định này.
5. Xử phạt tổ chức có hành vi vi phạm quy định về tổ chức xử lý tài sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
b) Buộc phải nộp lại số tiền tương ứng với giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng.
a) Không báo cáo cấp có thẩm quyền để xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản theo quy định;
b) Chuyển giao tài sản cho các cơ quan chức năng để xử lý không đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
a) Để tài sản bị hư hỏng, thất thoát trong thời gian chờ xử lý;
b) Tháo dỡ, thay đổi kết cấu, phụ tùng, linh kiện của tài sản.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
b) Buộc phải nộp lại số tiền tương ứng với giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng.
Điều 21. Hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
2. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về tổ chức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 22. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này;
b) Công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này ra quyết định xử phạt.
Điều 23. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Mục 1, 2 và 3 Chương này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Mục 1, 2 và 3 Chương này.
Điều 24. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân, đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Mục 1, 2 và 3 Chương này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Mục 1, 2 và 3 Chương này.
4. Chánh Thanh tra Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Mục 1, 2 và 3 Chương này.
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý phương tiện đi lại, thiết bị làm việc gây lãng phí.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng điện nước vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành gây lãng phí.
Đối với hành vi sử dụng phương tiện đi lại, phương tiện thiết bị làm việc vượt quá tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành gây lãng phí thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Đối với hành vi vi phạm quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gây lãng phí thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này;
b) Công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ra quyết định, xử phạt theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này ra quyết định xử phạt.
Điều 30. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương này.
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương này.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương này.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương này.
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 32. Hành vi vi phạm quy định về mua, bán hàng dự trữ quốc gia
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
c) Mua, bán hàng dự trữ quốc gia khi thời hạn về mua, bán hàng dự trữ quốc gia đã hết hiệu lực;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này.
Điều 33. Hành vi vi phạm quy định về quản lý hàng dự trữ quốc gia
b) Không thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng dự trữ quốc gia đã điều chuyển không đúng quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về bảo quản hàng dự trữ quốc gia
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 35. Hành vi xâm phạm, phá hoại cơ sở vật chất kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại nguyên trạng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 36. Hành vi vi phạm quy định về cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định;
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Điều 39. Hành vi can thiệp trái pháp luật trong hoạt động dự trữ quốc gia
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 40. Hành vi vi phạm quy định về quản lý tiền vốn và phí trong hoạt động dự trữ quốc gia
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thanh toán khi chưa có hợp đồng mua, bán hàng dự trữ quốc gia;
b) Thanh toán khi hàng dự trữ quốc gia không đúng về số lượng hoặc không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ;
d) Thanh toán khi chưa được Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia chuẩn chi;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng vốn dự trữ quốc gia là tiền không đúng mục đích;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị dưới 70.000.000 đồng;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại nguyên trạng tài sản đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
Điều 42. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
1. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia quy định tại các Điều 43, 44 và 45 Nghị định này;
b) Công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dự trữ quốc gia.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền quy định tại các Điều 43, 44 và 45 Nghị định này ra quyết định, xử phạt.
Điều 43. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
2. Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương này.
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân, đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 34, Điểm a Khoản 4 Điều 35 Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương này.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương này.
4. Chánh Thanh tra bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương này.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương này.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương này.
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thu hồi đối với các khoản đã chi sai dự toán, không có trong dự toán, không có khối lượng thực hiện và phần đã thanh toán vượt giá trị hợp đồng đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Trường hợp tổ chức có hành vi mua sắm hoặc thuê tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định này.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thu hồi đối với các khoản chi đã chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 48. Hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thu hồi toàn bộ các khoản đã chi từ việc sử dụng hồ sơ, chứng từ giả mạo đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 49. Hành vi vi phạm chế độ thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
Điều 50. Hành vi vi phạm thủ tục kiểm soát cam kết chi
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải làm thủ tục cam kết chi trước khi đề nghị kho bạc nhà nước thanh toán, chi trả ngân sách nhà nước đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 51. Hành vi vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng ngân sách nhà nước
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng hoặc bị thu hồi khoản đã tạm ứng chi ngân sách (trường hợp không có khối lượng thanh toán) đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 52. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước
1. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước quy định tại Điều 53, Điều 54 Nghị định này;
b) Công chức được giao nhiệm vụ kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 53, Điều 54 Nghị định này ra quyết định xử phạt.
Điều 53. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Chánh thanh tra Sở Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương này.
3. Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương này.
1. Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương này.
2. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 66/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Các Điều 24, 25, 26 và Mục 2, Mục 3 Chương III Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
c) Nghị định số 25/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia.
Điều 56. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện và kiểm tra việc thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước quy định tại Nghị định này.
3. Các cơ quan chức năng của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước có trách nhiệm chuyển hồ sơ (nếu có) hoặc thông báo tới người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này để xem xét, xử lý.
Trường hợp các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc trường hợp phải thu hồi tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này sau khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước để ra quyết định thu hồi đối với tài sản theo quy định. Việc xử lý tài sản sau khi thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.