CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2020 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
a) Bưu chính;
b) Viễn thông, bao gồm: kinh doanh dịch vụ viễn thông; thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ; quy hoạch, thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông; quy hoạch, quản lý và sử dụng tài nguyên viễn thông, Internet; quản lý chất lượng và dịch vụ viễn thông;
c) Tần số vô tuyến điện;
đ) Giao dịch điện tử.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đó để xử phạt.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định của Nghị định này bao gồm:
b) Đại lý cung cấp dịch vụ: bưu chính; viễn thông; trò chơi điện tử trên mạng;
c) Đại lý Internet là tổ chức;
đ) Điểm cung cấp dịch vụ: viễn thông; trò chơi điện tử công cộng;
e) Điểm truy nhập Internet công cộng;
g) Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động;
h) Đơn vị hoạt động trong lĩnh vực phát thanh, truyền thanh, truyền hình sử dụng tần số vô tuyến điện;
i) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp sử dụng tần số vô tuyến điện;
k) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài sử dụng tần số vô tuyến điện;
l) Nhà đăng ký tên miền;
m) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin;
n) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
o) Các tổ chức khác không phải là cơ quan nhà nước vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này.
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng đối với giấy phép: Bưu chính, Giấy phép Viễn thông, Giấy phép thiết lập mạng viễn thông, Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, Giấy phép thiết lập mạng xã hội, Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1, Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;
d) Trục xuất.
a) Buộc nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp vào tài khoản chính của Bộ xác định thuê bao (SIM), trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế;
c) Buộc thu hồi số thuê bao, đầu số, kho số viễn thông;
d) Buộc thu hồi tài nguyên Internet, tên miền, địa chỉ Internet (IP), số hiệu mạng (ASN);
đ) Buộc thu hồi mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ;
e) Buộc hoàn trả địa chỉ IP, ASN, tên miền;
g) Buộc nộp lại phí sử dụng tần số trong thời gian sử dụng tần số không có giấy phép hoặc sử dụng sai nghiệp vụ, phương thức phát;
h) Buộc nộp lại chứng chỉ vô tuyến điện viên;
i) Buộc hoàn trả lại bưu gửi;
k) Buộc thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet;
l) Buộc tái xuất vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu, tem bưu chính;
m) Buộc thu hồi kinh phí đã chi không đúng;
n) Buộc hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
o) Buộc nộp lại văn bản cho phép thực hiện hoạt động gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng;
p) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật.
q) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép do vi phạm quy định của pháp luật.
r) Buộc nộp lại văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: bưu chính và giao dịch điện tử đối với cá nhân là 40.000.000 đồng.
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
4. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm của tổ chức; đối với hành vi vi phạm của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền bằng 1/2 thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức.
Điều 5. Vi phạm các quy định về Giấy phép bưu chính
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;
b) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy phép bưu chính;
c) Không bảo đảm mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Mua bán, cầm cố Giấy phép bưu chính;
c) Cho thuê, cho mượn Giấy phép bưu chính; chuyển nhượng Giấy phép bưu chính trái pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc phải đảm bảo mức vốn tối thiểu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 6. Vi phạm các quy định về thông báo hoạt động bưu chính
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính;
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 7. Vi phạm các quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 8. Vi phạm các quy định về cung ứng, sử dụng dịch vụ và báo cáo bưu chính
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp không đầy đủ thông tin liên quan đến dịch vụ bưu chính đang cung ứng;
c) Thực hiện không đúng quy định về phát bưu gửi;
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện các quy định về phát bưu gửi;
c) Báo cáo chậm quá 15 ngày so với quy định.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Báo cáo không chính xác, không trung thực hoặc không báo cáo theo quy định.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Báo cáo không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng;
b) Không báo cáo kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Vi phạm quy định về phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy vật phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mạo danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính;
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng dịch vụ bưu chính;
c) Tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trái pháp luật;
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi như sau:
a) Bóc mở bưu gửi trái pháp luật;
c) Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi có trị giá dưới 2.000.000 đồng hoặc hủy bưu gửi trái pháp luật;
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Cản trở trái pháp luật hoạt động bưu chính.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả lại bưu gửi đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Không xử lý theo quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả cước thu không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 12. Vi phạm các quy định về mạng bưu chính công cộng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lắp đặt không đúng quy định hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng;
b) Lắp đặt không đúng quy định hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Không lắp đặt hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng;
d) Không lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xâm hại công trình bưu chính công cộng;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 13. Vi phạm các quy định về chất lượng, giá cước dịch vụ bưu chính
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích;
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Thực hiện không đúng các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng và Nhà nước;
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quy định giá cước dịch vụ bưu chính không đúng thẩm quyền;
b) Không thông báo giá cước dịch vụ bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Không thực hiện các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính mà doanh nghiệp đã công bố.
Điều 14. Vi phạm các quy định về tem bưu chính
a) Sử dụng tem bưu chính Việt Nam đã có dấu hủy;
b) Sử dụng tem bưu chính Việt Nam không còn nguyên vẹn.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Lưu hành tem bưu chính Việt Nam không có quyết định phát hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) In tem bưu chính Việt Nam không đúng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không lưu trữ tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính giả;
b) In tem bưu chính Việt Nam không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc tiêu hủy vật phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 8 Điều này.
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM VỀ GIẤY PHÉP VIỄN THÔNG
Điều 15. Vi phạm các quy định về Giấy phép viễn thông
a) Tịch thu Giấy phép viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này;
Điều 16. Vi phạm các quy định về công bố, thay đổi nội dung trong giấy phép
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công bố không đầy đủ nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Công bố không đầy đủ nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Không công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 17. Vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng
Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 18. Vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông
Tước quyền sử dụng Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển
3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 20. Vi phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông
b) Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng thời gian quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 21. Vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22. Vi phạm các quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 23. Vi phạm các quy định về cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 24. Vi phạm các quy định về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không tham gia hiệp thương khi cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông yêu cầu.
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THIẾT LẬP MẠNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 25. Vi phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng quy định trong Giấy phép viễn thông;
b) Thực hiện không đúng quy định về bán lại dịch vụ viễn thông.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập mạng viễn thông không đúng chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 5, các khoản 7 và 8 Điều này.
Điều 26. Vi phạm các quy định về dịch vụ viễn thông công ích
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp;
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích không theo đúng danh mục dịch vụ viễn thông công ích;
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
e) Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích không đúng đối tượng thụ hưởng.
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng thời hạn quy định;
b) Đóng góp tài chính không đầy đủ vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm d khoản 4, điểm c khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 27. Vi phạm các quy định về chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số
a) Từ chối chuyển mạng ngoài các trường hợp được phép từ chối;
b) Không thực hiện đúng Quy trình nghiệp vụ chuyển mạng;
2. Phạt tiền do vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này theo mức phạt sau:
3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo đường truyền dẫn kết nối tới Trung tâm chuyển mạng để thực hiện việc chuyển mạng;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 28. Vi phạm các quy định về ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 29. Vi phạm các quy định về liên lạc nghiệp vụ
Điều 30. Vi phạm các quy định về dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không thiết lập phương thức trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định theo quy định;
c) Không triển khai hoặc triển khai không đúng hệ thống cung cấp dịch vụ 116 dự phòng;
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không bảo đảm về thời gian đối với cơ sở dữ liệu dịch vụ 116;
c) Không định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116;
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 32. Vi phạm các quy định về đổi số thuê bao viễn thông
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền do vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này theo mức phạt sau:
a) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao có thông tin thuê bao không đầy đủ hoặc không chính xác;
g) Bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp không rõ ràng hoặc ảnh chụp không có thông tin về ngày giờ chụp;
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Chấp nhận thông tin thuê bao do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông không được ủy quyền cung cấp;
k) Không cung cấp thông tin thuê bao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
p) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng quy định.
e) Cung cấp không đầy đủ thông tin thuê bao để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra.
13. Hình thức xử phạt bổ sung:
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 34. Vi phạm các quy định về lập hóa đơn, doanh thu giá cước và thanh toán cước viễn thông
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không áp dụng đúng phương pháp xác định doanh thu dịch vụ viễn thông;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại cước phí đã thu không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều này.
Điều 35. Vi phạm các quy định về điểm truy nhập Internet công cộng
c) Không thể hiện đầy đủ các hành vi bị cấm theo quy định trong nội quy sử dụng dịch vụ Internet;
d) Không niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không treo biển Đại lý Internet hoặc Điểm truy nhập Internet công cộng;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Điểm truy nhập Internet công cộng không có hợp đồng đại lý Internet theo quy định;
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM VỀ KẾT NỐI, CHIA SẺ CƠ SỞ HẠ TẦNG, CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
Điều 36. Vi phạm các quy định về kết nối mạng viễn thông công cộng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Thực hiện thay đổi dung lượng kết nối nhưng không đúng thỏa thuận giữa các bên;
d) Không chấp thuận đàm phán Thỏa thuận kết nối mà không nêu rõ lý do băng văn bản;
đ) Thỏa thuận kết nối không đầy đủ nội dung theo quy định;
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện không đúng nội dung Thỏa thuận kết nối đã ký kết;
b) Không cung cấp điểm kết nối khả thi về mặt kỹ thuật trên mạng viễn thông;
c) Không bảo đảm kết nối vào mạng viễn thông công cộng kịp thời;
Điều 37. Vi phạm các quy định về kết nối mạng viễn thông dùng riêng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Kết nối mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng nhưng không ký hợp đồng kết nối.
Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng từ 10 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 38. Vi phạm các quy định về chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định;
Điều 39. Vi phạm các quy định về lập và thực hiện quy hoạch công trình viễn thông thụ động
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động sau khi được phê duyệt;
c) Không xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ để cập nhật hiện trạng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 40. Vi phạm các quy định về thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 41. Vi phạm các quy định về sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 42. Vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện không đúng quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
b) Không có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Cản trở trái pháp luật hoạt động của Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia Việt Nam “.vn.”.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3, các điểm a và b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này.
Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM VỀ TÀI NGUYÊN VIỄN THÔNG, INTERNET
Điều 43. Vi phạm về quy hoạch, quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
Điều 44. Vi phạm các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền Internet
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo việc sử dụng tên miền quốc tế tới Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Thông tin đăng ký sử dụng tên miền không chính xác, không trung thực;
d) Mạo danh tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
Điều 45. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền Internet
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Không hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Cản trở trái pháp luật tổ chức, cá nhân chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn”;
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu giữ thông tin của khách hàng mà mình cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền;
d) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm dự phòng an toàn dữ liệu tên miền “.vn”;
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 46. Vi phạm các quy định về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP và ASN
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không hoàn trả địa chỉ IP, ASN đã được cấp khi không còn nhu cầu sử dụng;
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Tiếp tục sử dụng các vùng địa chỉ IP, ASN sau khi đã có quyết định thu hồi;
c) Cấp phát lại địa chỉ IP, ASN khi không phải là nhà cung cấp dịch vụ Internet.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc thu hồi địa chỉ IP, ASN đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 47. Vi phạm các quy định về đăng ký và cấp phát tên miền chung mới cấp cao nhất (NewgTLD)
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 48. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng, thuê và cho thuê kho số viễn thông
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông không gắn với việc bán lại dịch vụ viễn thông;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông khi không có quyền sử dụng hợp pháp;
3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 10 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 49. Vi phạm các quy định về đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kê khai thông tin không trung thực để được tham gia đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy kết quả đấu giá đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này;
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng tài nguyên Internet khi không có quyền sử dụng hợp pháp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kê khai thông tin không trung thực để được tham gia đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet;
b) Thông đồng giữa các bên tham gia đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc thu hồi tài nguyên Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc hủy kết quả đấu giá đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này.
Mục 6. HÀNH VI VI PHẠM VỀ CHẤT LƯỢNG VIỄN THÔNG
Điều 51. Vi phạm các quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
đ) Không thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo quy định;
e) Không thực hiện việc giám sát đối với sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 52. Vi phạm các quy định về cung cấp số liệu viễn thông
Điều 53. Vi phạm quy định về chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Không xây dựng mục Quản lý chất lượng dịch vụ trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
e) Không cung cấp tài liệu, số liệu cho việc kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông;
h) Không thực hiện việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông theo quy định;
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông có một chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức chất lượng đã công bố;
Điều 54. Vi phạm quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thiết bị viễn thông đã được kiểm định nhưng Giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực;
c) Không báo cáo tình hình kiểm định theo quy định.
Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM VỀ GIÁ CƯỚC, KHUYẾN MẠI TRONG VIỄN THÔNG
Điều 55. Vi phạm quy định về giá cước viễn thông
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Báo cáo giá thành dịch vụ viễn thông không đầy đủ nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Không trình phương án giá cước dịch vụ viễn thông do Nhà nước quy định;
e) Không ban hành quyết định giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bù chéo giữa các dịch vụ viễn thông khi xác định giá thành hoặc giá cước dịch vụ viễn thông;
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ quyết định đình chỉ giá cước của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không báo cáo giá thành với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, điểm a khoản 4, các khoản 5 và 6 Điều này.
Điều 56. Vi phạm quy định về khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng ngày thông báo;
b) Thực hiện chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày thông báo;
c) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã thông báo;
d) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng đối tượng khuyến mại đã thông báo;
đ) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng với nội dung đã thông báo.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
g) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng ngày đăng ký;
h) Thực hiện chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày đăng ký;
i) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã đăng ký;
k) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng đối tượng khuyến mại đã đăng ký;
l) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng với nội dung đã đăng ký;
m) Không thu hồi số thuê bao di động đã cấp cho khách hàng dùng thử dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Phát hành, cung cấp ra thị trường SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản;
đ) Cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu cho khách hàng không đăng ký tự nguyện dùng thử dịch vụ;
g) Thời gian cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu vượt quá 01 tháng;
m) Áp dụng chương trình khách hàng thường xuyên không đúng đối tượng theo quy định.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1, các điểm c, d, đ, e, i, k và l khoản 2, các điểm b và c khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM VỀ GIẤY PHÉP VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều 57. Vi phạm quy định về giấy phép
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với Giấy phép sử dụng băng tần.
Tịch thu Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 58. Vi phạm quy định về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Sử dụng tần số nằm ngoài giới hạn băng tần được cấp theo giấy phép;
d) Có mức phát xạ cực đại ngoài băng tần vượt quá mức cho phép trong Giấy phép sử dụng băng tần;
g) Sử dụng đài vệ tinh trái đất không có Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
Điều 59. Vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
2. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp chưa cấp giấy phép.
Điều 60. Vi phạm quy định về thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy kết quả thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 61. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 62. Vi phạm quy định về thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không lập hồ sơ cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện theo quy định;
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện không đúng đối tượng;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 63. Vi phạm quy định về sử dụng chung tần số vô tuyến điện
c) Sử dụng hô hiệu không đúng quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;
d) Thời gian liên lạc liên tục của một cuộc đàm thoại vượt quá 05 phút;
đ) Không phát hô hiệu tại đầu và cuối mỗi cuộc gọi.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thiết bị đang lưu thông trên thị trường vi phạm quy định tại khoản 2, 3 Điều này;
Điều 65. Vi phạm các quy định về Chứng chỉ vô tuyến điện viên
b) Giả mạo hồ sơ để được cấp, gia hạn, cấp lại Chứng chỉ vô tuyến điện viên.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Tịch thu chứng chỉ vô tuyến điện viên đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại Chứng chỉ vô tuyến điện viên đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 66. Vi phạm các quy định về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong trường hợp khẩn cấp
Điều 67. Vi phạm quy định về quy hoạch tần số vô tuyến điện
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 68. Vi phạm các quy định về quản lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 69. Vi phạm quy định về quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thiết bị do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
Điều 70. Vi phạm quy định về quản lý tương thích điện từ
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XỬ LÝ NHIỄU CÓ HẠI
Điều 71. Vi phạm quy định về gây nhiễu có hại
a) Mạng viễn thông di động, mạng viễn thông dùng riêng, mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ;
a) Mạng viễn thông cố định công cộng hoặc Đài thông tin vệ tinh mặt đất;
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM VỀ ĐĂNG KÝ, PHỐI HỢP QUỐC TẾ VỀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, QUỸ ĐẠO VỆ TINH
Điều 72. Vi phạm quy định về đăng ký quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh
b) Sử dụng tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện quốc tế;
c) Sử dụng tần số vô tuyến điện đã được tổ chức quốc tế phân bổ cho các quốc gia khác;
Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 73. Vi phạm quy định về tham gia phối hợp quốc tế
Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 74. Vi phạm các quy định về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
5. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Tịch thu quyết định công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và d khoản 3 và điểm a, c khoản 5 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM VỀ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 78. Vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn thông tin và ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Cập nhật thông tin về đầu mối ứng cứu sự cố không đúng thời gian quy định khi có thay đổi;
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không phản hồi cho tổ chức, cá nhân đã gửi thông báo hoặc báo cáo ban đầu về sự cố;
c) Không triển khai ngay các hoạt động ứng cứu sự cố và báo cáo theo quy định;
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tổng hợp, báo cáo Cơ quan điều phối quốc gia về diễn biến sự cố khi được yêu cầu;
d) Không xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng;
đ) Cung cấp không đầy đủ thông tin trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố;
e) Không tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm;
g) Thực hiện không đầy đủ các yêu cầu điều phối ứng cứu sự cố của Cơ quan điều phối quốc gia.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không thực hiện các yêu cầu điều phối ứng cứu sự cố của Cơ quan điều phối quốc gia;
d) Không tổ chức hoạt động ứng cứu sự cố trong lĩnh vực, địa bàn, phạm vi mình quản lý;
e) Không phối hợp trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố;
i) Không thiết lập môi trường để lắp đặt thiết bị quan trắc, lấy mẫu và cung cấp luồng dữ liệu mạng;
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cản trở trái pháp luật hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số;
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép khóa bí mật của người khác;
c) Sử dụng thiết bị không đúng quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng để tự tạo cặp khóa;
đ) Không bảo đảm giữ bí mật khóa bí mật của thuê bao trong trường hợp thuê bao ủy quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số;
b) Không đáp ứng các điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số theo quy định;
d) Sử dụng hệ thống phân phối khóa cho thuê bao không bảo đảm sự toàn vẹn và bảo mật của cặp khóa;
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Trộm cắp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
d) Sử dụng trái phép khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
Điều 80. Vi phạm quy định về cung cấp, sử dụng trái phép thông tin trên mạng
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng;
c) Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin;
Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 81. Vi phạm quy định về sử dụng mạng nhằm chiếm đoạt tài sản
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 82. Vi phạm quy định về quản lý gửi thông tin trên mạng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không có phương thức để người tiếp nhận thông tin từ chối việc tiếp nhận thông tin.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo nguồn gốc gửi thông tin trên mạng;
Điều 83. Vi phạm quy định về phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý phần mềm độc hại
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 84. Vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin cá nhân do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm b và c khoản 2 Điều này.
Điều 85. Vi phạm quy định về cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 86. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng
Điều 87. Vi phạm quy định về biện pháp giám sát an toàn, bảo vệ hệ thống thông tin
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Không tổ chức thực thi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an toàn thông tin.
Điều 88. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đánh giá rủi ro an toàn thông tin mạng theo định kỳ;
b) Không triển khai biện pháp dự phòng cho hệ thống thông tin;
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tham gia diễn tập quốc gia hoặc quốc tế do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức;
Điều 90. Vi phạm quy định về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Không phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ để loại trừ xung đột thông tin trên mạng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Không xây dựng phương án khắc phục xung đột thông tin trên mạng thuộc phạm vi quản lý;
d) Không tổng hợp, báo cáo kết quả khắc phục xung đột thông tin trên mạng cho cơ quan nghiệp vụ;
đ) Không phối hợp khắc phục xung đột thông tin trên mạng.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hợp tác xác định nguồn gốc hoặc không khắc phục hậu quả xung đột thông tin trên mạng;
Điều 91. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn tài nguyên viễn thông
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 92. Vi phạm quy định về kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
e) Cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng không đúng với nội dung ghi trên giấy phép.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng nhưng không có giấy phép;
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và e khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Điều 93. Vi phạm quy định về nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Tịch thu giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM VỀ CHỐNG THƯ RÁC, TIN NHẮN RÁC VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ NỘI DUNG
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
b) Gắn nhãn thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không gắn nhãn thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo theo quy định;
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp miễn phí cho người sử dụng cơ chế tiếp nhận và xử lý các thông báo về thư rác;
b) Không có biện pháp để tránh mất mát và ngăn chặn sai thư điện tử của người sử dụng dịch vụ;
đ) Không có biện pháp giới hạn số lượng, tốc độ và tần suất nhắn tin;
h) Che giấu tên, địa chỉ điện tử của mình khi gửi thư điện tử, tin nhắn;
l) Không thực hiện biện pháp ngăn chặn tin nhắn rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Không ngăn chặn tin nhắn rác giả mạo nguồn gửi trước khi gửi tới người sử dụng dịch vụ;
n) Không ngừng cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn khi khách hàng yêu cầu;
o) Thực hiện không đầy đủ các yêu cầu điều phối, ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ các yêu cầu điều phối, ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác;
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Gửi hoặc phát tán thư điện tử rác, tin nhắn rác, phần mềm độc hại;
d) Khai thác, sử dụng các số dịch vụ, số thuê bao viễn thông không đúng mục đích;
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
đ) Lưu trữ dữ liệu cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn không đầy đủ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
i) Không lưu trữ dữ liệu cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn đầy đủ theo quy định;
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 96. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không có tổng đài hỗ trợ, tư vấn cho người sử dụng dịch vụ;
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
i) Hoàn trả không đúng thời hạn phí dịch vụ đã thu không đúng quy định cho người sử dụng.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động có nội dung vi phạm điều cấm;
đ) Thu phí khi người sử dụng từ chối sử dụng dịch vụ hoặc hủy dịch vụ hoặc tra cứu dịch vụ nội dung thông tin đã đăng ký bằng hình thức nhắn tin, điện thoại đến tổng đài hỗ trợ, truy cập vào trang thông tin điện tử cung cấp thông tin của doanh nghiệp hoặc các hình thức khác;
i) Không hoàn trả phí dịch vụ đã thu không đúng quy định cho người sử dụng.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 97. Vi phạm quy định về thu cước dịch vụ
1. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THÔNG TIN TRÊN MẠNG
Điều 98. Vi phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không thông báo đến cơ quan cấp giấy phép khi có sự thay đổi chủ sở hữu, địa chỉ trụ sở chính.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 99. Vi phạm quy định về trang thông tin điện tử
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung vi phạm quy định của pháp luật;
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
d) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 100. Vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng hoặc thông tin cá nhân của người sử dụng;
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
đ) Vi phạm một trong các điều kiện về nhân sự, tên miền, kỹ thuật, quản lý nội dung thông tin;
e) Không công khai thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội trên trang chủ;
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Chủ động cung cấp thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
đ) Chủ động lưu trữ, truyền đưa nội dung thông tin không phù hợp với lợi ích đất nước;
h) Chủ động quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
i) Không thực hiện việc ngăn chặn, loại bỏ thông tin vi phạm theo quy định pháp luật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
đ) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân khi đã có yêu cầu hủy bỏ của chủ sở hữu thông tin đó.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
q) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
r) Thu giữ thư, điện báo, điện tín trái pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông;
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b) Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b) Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
d) Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b) Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 104. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Quảng cáo trò chơi điện tử G1 khi chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
c) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 không đúng với nội dung kịch bản đã được phê duyệt;
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 105. Vi phạm quy định về điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không thể hiện đầy đủ các thông tin trên biển hiệu theo quy định;
c) Không niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
đ) Hoạt động ngoài khoảng thời gian từ 08 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày;
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 3 Điều này.
Điều 106. Vi phạm quy định về người chơi
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Mua, bán vật phẩm ảo hoặc đơn vị ảo hoặc điểm thưởng.
Điều 107. Vi phạm các quy định về điều kiện hoạt động
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Không tuân thủ quy định về định dạng chứng thư số;
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này;
Điều 108. Vi phạm các quy định về quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
a) Triển khai phương án kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật trong quá trình hoạt động;
Tước quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 109. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và chứng thư số
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không gia hạn chứng thư số của thuê bao khi nhận được yêu cầu gia hạn của thuê bao;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Không thông báo cho thuê bao trước khi dừng cung cấp dịch vụ theo thời gian quy định;
đ) Không thông báo công khai việc tạm dừng cấp chứng thư số mới trên trang tin điện tử của mình;
e) Từ chối cấp chứng thư số mà không có lý do chính đáng;
h) Không công khai quy chế chứng thực theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
i) Không thông báo cho thuê bao việc thu hồi chứng thư số của thuê bao đó;
l) Không xây dựng hợp đồng mẫu dùng cho hoạt động cung cấp chứng thư số;
n) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc tạm dừng cấp chứng thư số mới.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không khôi phục chứng thư số khi hết thời hạn tạm dừng;
e) Thay đổi cặp khóa khi chưa có yêu cầu của thuê bao;
g) Không lưu trữ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tạm dừng chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thu hồi chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Công bố sai nội dung chứng thư số trên cơ sở dữ liệu của mình;
d) Chứng thư số không đầy đủ các nội dung theo quy định;
g) Không chấp hành việc tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép theo quy định;
h) Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu không bảo đảm thời hạn quy định;
i) Cấp dấu thời gian không đúng với quy định;
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không bàn giao tài liệu và cơ sở dữ liệu theo quy định;
d) Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 110. Vi phạm quy định về sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số và chứng thư số
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp chứng thư số;
Điều 111. Vi phạm quy định về giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Mua, bán, cho mượn hoặc thuê giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam.
Tịch thu giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
Điều 112. Vi phạm quy định về phí, lệ phí
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số phí do nộp chậm hoặc nộp thiếu đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
b) Giải quyết khiếu nại không đúng thời hạn theo quy định;
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về kết quả giải quyết khiếu nại;
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 114. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 56.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 115. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 2.400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 117. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 118. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 1.600.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 10.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 4.000.000 đồng;
c) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 41 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 119. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Tổng Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 120. Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 55 Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 10 và 12; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các Điều 38, 39, 40 và 41, các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; các Điều 56 và 98 Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 10, 12, 33, 37, 38, 39, 40, 53, 54, 95 và 96 Nghị định này.
a) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 106 Nghị định này;
b) Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh kinh tế, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 và 2 Điều 9; khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 10; khoản 1 Điều 42, điểm c khoản 4 Điều 78; điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 79 và khoản 1 Điều 80; điểm a khoản 2 Điều 82; các khoản 2 và 3 Điều 99; điểm g, m và n khoản 3 Điều 102; khoản 3 Điều 104; khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 106 Nghị định này;
c) Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 9; khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 10; Điều 14; Điều 21; các khoản 1, 3 và 4 Điều 42; Điều 77; điểm c khoản 4 Điều 78; điểm b khoản 4 Điều 79; Điều 80; Điều 81; điểm a khoản 2 Điều 82; các khoản 2 và 3 Điều 99; khoản 3 Điều 100; Điều 101; điểm g, m và n khoản 3 Điều 102; khoản 3 Điều 104; khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 106 Nghị định này;
d) Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 9; khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 10; Điều 14; Điều 19; Điều 42; điểm c khoản 4 Điều 78; điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 79; Điều 80; Điều 81; điểm a khoản 2 Điều 82; các khoản 4 và 5 Điều 95; các khoản 2 và 3 Điều 99; khoản 3 Điều 100; Điều 101; điểm g, m và n khoản 3 Điều 102; khoản 3, điểm c khoản 6 Điều 104; khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 106 Nghị định này;
đ) Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại điểm b khoản 9 Điều 14; điểm b khoản 4 Điều 19; điểm b khoản 4 Điều 77; khoản 3 Điều 80 Nghị định này.
3. Bộ đội Biên phòng:
a) Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng, Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 57, khoản 1 Điều 58 Nghị định này;
b) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 9, Điều 57 và các khoản 1, 2, các điểm a, b, c, d, đ khoản 3, các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 4 Điều 58 Nghị định này;
c) Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 19, 57 và 58 Nghị định này.
4. Cảnh sát biển:
a) Cảnh sát viên Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 2 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
b) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 2, điểm a và b khoản 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
c) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 9; khoản 2, các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
d) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 9; khoản 2, các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
đ) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2 Điều 9, khoản 2 Điều 42; khoản 2, điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
e) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 8, 9 và 19; khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều 42; các khoản 2 và 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này.
5. Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 41 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9 và 10; Điều 51; các khoản 2 và 3 Điều 64; các Điều 67 và 68; các khoản 2, 3 và 5 Điều 69; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 70; các Điều 76 và 93 Nghị định này.
6. Thanh tra Tài chính, cơ quan Thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 44 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9, 34, 56,76, 92 và 112 Nghị định này.
7. Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 45 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại: các khoản 3 và 4 Điều 7; các khoản 2 và 3 Điều 8; các Điều 9 và 20; các khoản 2 và 5 Điều 25; các Điều 33 và 51; khoản 1, các điểm a và b khoản 4, các điểm b và c khoản 5, điểm d khoản 6 Điều 55; các Điều 56, 68, 69, 70 và 76; khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 77; khoản 2 Điều 92; Điều 93 Nghị định này.
Điều 121. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Các chức danh nêu tại các Điều 114, 115, 116, 117, 118 và 119 Nghị định này, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử có quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2020.
2. Bãi bỏ Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện và Điều 2 Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.
Điều 123. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử đã lập biên bản vi phạm hành chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính để xử phạt.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được lập biên bản vi phạm hành chính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định này để xử phạt.
3. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa bị xử lý thì áp dụng theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp Nghị định này quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
Điều 124. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.