CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2013 |
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Chính phủ ban hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức xử phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực hàng không dân dụng mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
Cá nhân, tổ chức Việt Nam và cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng trong lãnh thổ Việt Nam, trên tàu bay đăng ký quốc tịch Việt Nam, ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
1. Các hành vi vi phạm hành chính xảy ra trong lĩnh vực hàng không dân dụng được quy định trong Nghị định này mà cũng được quy định trong các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính khác thì áp dụng quy định của Nghị định này để xử phạt.
2. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III của Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
Điều 4. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng, tổ chức, cá nhân phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên môn từ 4 tháng đến 24 tháng.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng từ 1 đến 3 tháng đối với: Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không; giấy phép nhân viên hàng không; chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không; giấy chứng nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không; giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh; giấy chứng nhận cơ sở giám định sức khỏe nhân viên hàng không; giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chỉ định tổng đại lý, đại lý bán vé; giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé; giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp; giấy phép vận chuyển, quản lý chất thải nguy hại;
b) Đình chỉ từ 1 tháng đến 3 tháng đối với hoạt động: Giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không của giám định viên; kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh cho nhân viên hàng không.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên tàu bay;
b) Buộc tái xuất tàu bay đã được nhập khẩu vào Việt Nam;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
d) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
đ) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
e) Buộc trả lại đồ vật, thiết bị hoặc tài sản đã trộm cắp, chiếm đoạt hoặc hoàn trả lại số tiền có giá trị tương đương trong trường hợp đồ vật, thiết bị hoặc tài sản đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TÀU BAY
Điều 5. Vi phạm quy định về quốc tịch tàu bay
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên tàu bay đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
c) Sử dụng tàu bay, động cơ, cánh quạt, phụ tùng tàu bay không đúng mục đích.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Đưa tàu bay vào khai thác mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện bay;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất tàu bay đã được nhập khẩu vào Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
Điều 8. Vi phạm quy định khai thác tàu bay
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
b) Sử dụng trái phép trang bị, thiết bị an toàn trên tàu bay.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử trên tàu bay;
b) Sử dụng thiết bị điện tử, thiết bị thu phát sóng trên tàu bay khi không được phép;
c) Làm hư hỏng trang bị, thiết bị của tàu bay.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Mở cửa thoát hiểm tàu bay trái quy định;
b) Người chỉ huy tàu bay không bảo đảm đủ giấy tờ, tài liệu theo tàu bay theo quy định;
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
c) Khai thác tàu bay thiếu thiết bị an toàn theo quy định;
d) Không để đủ giấy tờ, tài liệu mang theo tàu bay theo quy định;
đ) Không duy trì thực hiện hệ thống quản lý an toàn theo đúng tài liệu được phê duyệt.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
b) Không có đủ tài liệu hướng dẫn khai thác theo quy định;
c) Không tổ chức hệ thống quản lý an toàn theo quy định.
MỤC 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý và khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Nuôi, thả chim, gia súc, gia cầm, vật nuôi trong cảng hàng không, sân bay;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
b) Khoan, đào trái phép trong cảng hàng không, sân bay;
c) Không thực hiện báo cáo tai nạn, sự cố khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
b) Thả thiết bị, vật dụng hoặc các vật thể khác trong cảng hàng không, sân bay;
e) Cố ý che giấu tai nạn, sự cố khai thác cảng hàng không, sân bay.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay không đúng mục đích;
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Khai thác cảng hàng không, sân bay không có giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) Xây dựng cảng hàng không, sân bay không phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 10. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
d) Đặt biển quảng cáo tại khu bay, vị trí cửa thoát hiểm của nhà ga tại cảng hàng không;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Quảng cáo bằng khinh khí cầu hoặc các vật thể bay khác trong khu vực cảng hàng không, sân bay;
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Cho phép quảng cáo trong khu vực cảng hàng không, sân bay không đúng quy định;
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
c) Không có kế hoạch, phương án phòng chống lụt bão theo quy định;
e) Không duy trì thực hiện hệ thống quản lý an toàn theo đúng tài liệu được phê duyệt;
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Không tổ chức hệ thống quản lý an toàn theo quy định;
Tước quyền sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không từ 1 tháng đến 3 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c Khoản 4 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, d, đ, e Khoản 1 và Điểm a Khoản 4 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về phương tiện, thiết bị hoạt động trong cảng hàng không, sân bay
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
c) Điều khiển xe kéo đẩy tàu bay quá tốc độ quy định khi kéo đẩy tàu bay;
g) Làm hư hỏng phương tiện, thiết bị trong cảng hàng không, sân bay.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
b) Dừng, đỗ phương tiện trong sân bay không đúng quy định;
c) Điều khiển phương tiện đi không đúng luồng, tuyến, làn đường hoặc phần đường được phép;
d) Điều khiển phương tiện hoạt động ngoài khu vực an toàn cho tàu bay quá tốc độ từ 10 km/h trở lên;
đ) Điều khiển phương tiện hoạt động trong khu vực an toàn cho tàu bay quá tốc độ quy định;
e) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc hướng dẫn của kiểm soát viên không lưu khi hoạt động trong sân bay;
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Đưa vào khai thác trong sân bay các phương tiện, thiết bị không đáp ứng điều kiện kỹ thuật;
c) Đưa phương tiện vào hoạt động trong cảng hàng không, sân bay quá niên hạn sử dụng theo quy định;
d) Đưa phương tiện, thiết bị vào khai thác trong sân bay không có giấy phép theo quy định;
Tước quyền sử dụng giấy phép nhân viên hàng không từ 1 tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, các Điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về phòng, chống cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
MỤC 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 13. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác tàu bay
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình kiểm soát nội bộ việc thu gom, phân loại chất thải từ tàu bay;
b) Khai thác tàu bay mà có tiếng ồn của tàu bay vượt quá giới hạn trong giấy chứng nhận tiếng ồn;
c) Khai thác tàu bay mà khí thải từ động cơ tàu bay vượt quá giới hạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
b) Không có quy trình kiểm soát nội bộ việc thu gom, phân loại chất thải từ tàu bay;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
c) Không có giải pháp hạn chế tiếng ồn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Làm rơi vãi, đồ vật liệu, phế thải trái phép trong cảng hàng không, sân bay;
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
Tước quyền sử dụng giấy phép vận chuyển, quản lý chất thải nguy hại từ 1 tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 và Điểm a Khoản 5 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về nhân viên hàng không
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
b) Không mang theo giấy phép nhân viên hàng không phù hợp còn hiệu lực khi làm nhiệm vụ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với nhân viên hàng không có hành vi sau đây:
d) Có nồng độ cồn trong hơi thở khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với nhân viên hàng không có hành vi sau đây:
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với nhân viên hàng không có hành vi sau đây:
a) Điều khiển tàu bay vi phạm quy tắc bay, phương thức bay;
b) Xả, thả trái phép nhiên liệu, hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống;
c) Quyết định thực hiện chuyến bay mà không có đủ thành viên tổ bay phù hợp theo quy định.
a) Sử dụng ma túy hoặc trong cơ thể có chất ma túy khi thực hiện nhiệm vụ;
Tước quyền sử dụng giấy phép nhân viên hàng không, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không từ 1 tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, c Khoản 4, Điểm b Khoản 5 và Điểm a, b, c Khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với các hành vi quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về đào tạo, huấn luyện và sử dụng nhân viên hàng không
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh từ 1 tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm a, b, c Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận cơ sở giám định sức khỏe nhân viên hàng không từ 1 tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
MỤC 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG BAY
Điều 18. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Không duy trì thực hiện hệ thống quản lý an toàn theo đúng tài liệu được phê duyệt;
Điều 19. Vi phạm quy định về quản lý hoạt động bay
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Làm hư hỏng hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay;
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
b) Thực hiện chuyến bay không đúng với phép bay, mục đích của chuyến bay theo phép bay đã được cấp.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Thực hiện chuyến bay mà không có phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp;
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Không giao nộp chứng cứ về sự cố, tai nạn của tàu bay cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Không báo cáo về sự cố, tai nạn tàu bay trong thời hạn quy định;
Tước quyền sử dụng giấy phép nhân viên hàng không, chứng chỉ chuyên môn từ 1 tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
MỤC 6. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG HÀNG KHÔNG CHUNG
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
b) Doanh nghiệp giao nhận hàng hóa không có giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chỉ định tổng đại lý, đại lý bán vé; giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé; giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp từ 1 tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm b, đ, e Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về khai thác vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Gửi hàng hóa nguy hiểm mà không khai báo hoặc khai báo sai;
b) Đóng gói bao bì hàng hóa nguy hiểm không đúng quy định khi vận chuyển bằng đường hàng không.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
c) Hãng hàng không thực hiện không đúng quy định về áp dụng giá cước vận chuyển hàng không.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Điểm a Khoản 5 và Điểm d Khoản 6 Điều này.
MỤC 7. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 23. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không mà không đúng phạm vi;
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
b) Vào khu vực hạn chế, lên tàu bay mà không qua kiểm tra, soi chiếu an ninh hàng không;
d) Vi phạm trật tự, kỷ luật trong tàu bay;
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
c) Người chỉ huy tàu bay cho người, đồ vật vào buồng lái tàu bay không đúng quy định;
d) Gây rối, kích động, lôi kéo người khác gây rối làm mất an ninh, trật tự trên tàu bay;
h) Không cung cấp hoặc cung cấp không đúng thông tin trước chuyến bay (API) theo quy định;
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Xâm nhập trái phép vào tàu bay;
b) Hành hung thành viên tổ bay, hành khách trên tàu bay;
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không từ 1 tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 5 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 25. Vi phạm quy định về tổ chức bảo đảm an ninh hàng không
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Không có đủ tài liệu tại điểm kiểm tra an ninh hàng không theo quy định;
b) Không lưu trữ hồ sơ, nhật ký khai thác, bảo dưỡng thiết bị an ninh hàng không theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Sử dụng niêm phong an ninh mà chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy chế an ninh hàng không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Sử dụng thiết bị an ninh không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định;
d) Không có hoặc không đảm bảo các yêu cầu hạ tầng an ninh hàng không theo quy định;
đ) Sử dụng thiết bị an ninh hàng không mà không có giấy phép khai thác thiết bị theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Không có quy chế an ninh hàng không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 26. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên môn có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên môn có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên môn có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 27. Thẩm quyền xử phạt của Cảng vụ hàng không
1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên môn có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 28. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ, e, h, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 29. Thẩm quyền của lực lượng Công an nhân dân
a) Hành vi vi phạm hành chính được phát hiện trong quá trình triển khai thực hiện phương án khẩn nguy;
b) Các hành vi vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng về an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại các khu vực công cộng ở cảng hàng không, sân bay hoặc do các cơ quan trong ngành hàng không dân dụng chuyển giao.
2. Mức phạt tiền tối đa và thẩm quyền xử phạt của lực lượng Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 24 và Điều 39 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 30. Lực lượng thanh tra chuyên ngành khác
Lực lượng thanh tra chuyên ngành khác được quyền xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hàng không dân dụng theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này đối với các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Điều 31. Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Những người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng bao gồm:
a) Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
b) Công chức thuộc Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm;
c) Công chức, viên chức thuộc các Cảng vụ hàng không thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
d) Người chỉ huy tàu bay, thành viên tổ bay được người chỉ huy tàu bay giao lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay khi tàu bay đang bay.
2. Người chỉ huy tàu bay trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay đang bay hoặc chuyển vụ việc cho Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay của Việt Nam nơi tàu bay hạ cánh để lập biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp người chỉ huy tàu bay chuyển vụ việc cho Cảng vụ hàng không lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay đang bay thì đại diện của hãng hàng không phải tham gia trong quá trình lập biên bản vi phạm hành chính để phối hợp, hỗ trợ cho Cảng vụ hàng không.
3. Khi chuyển giao vụ việc cho Cảng vụ Hàng không lập biên bản vi phạm hành chính, người chỉ huy tàu bay phải bàn giao đối tượng vi phạm, kèm theo các tài liệu, chứng cứ sau đây:
a) Bản sao phần ghi vụ việc vi phạm trong nhật ký bay có chữ ký của người chỉ huy tàu bay;
b) Bản tường trình của thành viên tổ bay chứng kiến vụ việc;
c) Danh sách, vị trí ngồi của hành khách có thể chứng kiến vụ việc xảy ra;
d) Tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm (nếu có).
1. Việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản khác về xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân vi phạm hành chính sau khi đã làm thủ tục cấp thẻ lên tàu bay được nộp tiền phạt cho Cảng vụ Hàng không hoặc đại diện Cảng vụ Hàng không.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013 và thay thế Nghị định số 60/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.