CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 144/2004/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2004 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thể dục, thể thao ngày 25 tháng 9 năm 2000;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Thể dục Thể thao;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Thanh tra thể dục thể thao
Thanh tra thể dục thể thao là thanh tra chuyên ngành về thể dục, thể thao thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
Điều 2. Đối tượng của Thanh tra thể dục thể thao
Đối tượng của Thanh tra thể dục thể thao là tổ chức và cá nhân Việt Nam ở trong nước và ở nước ngoài; tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban Thể dục Thể thao.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra thể dục thể thao
Hoạt động của Thanh tra thể dục thể thao chỉ tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, trung thực, kịp thời và khách quan. Không một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của Thanh tra thể dục thể thao.
TỔ CHỨC CỦA THANH TRA THỂ DỤC THỂ THAO
Điều 4. Tổ chức của Thanh tra thể dục thể thao
Tổ chức của Thanh tra thể dục thể thao gồm: Thanh tra Uỷ ban Thể dục Thể thao (gọi tắt là Thanh tra Uỷ ban) và Thanh tra Sở Thể dục Thể thao hoặc Thanh tra Sở Văn hoá - Thông tin và Thể thao (gọi chung là Thanh tra Sở).
Điều 5. Tổ chức của Thanh tra Uỷ ban
Thanh tra Uỷ ban Thể dục Thể thao là cơ quan của Uỷ ban Thể dục Thể thao có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
Thanh tra Uỷ ban do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao chỉ đạo và trực tiếp quản lý, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ về công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra. Thanh tra Uỷ ban có con dấu riêng.
Tổ chức và biên chế của Thanh tra Uỷ ban do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao quyết định.
Điều 6. Tổ chức của Thanh tra Sở
Thanh tra Sở là cơ quan của Sở Thể dục Thể thao (Sở Văn hóa - Thông tin và Thể thao), có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.
Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Thể dục Thể thao hoặc Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin và Thể thao trực tiếp quản lý, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Uỷ ban, sự chỉ đạo công tác tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thanh tra Sở có con dấu riêng.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA THỂ DỤC THỂ THAO
Điều 7. Nhiệm vụ của Thanh tra Uỷ ban
1. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về Thanh tra thể dục thể thao; xây dựng, trình và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác thanh tra thể dục, thể thao hàng năm do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao phê duyệt.
2. Thanh tra việc thực hiện kế hoạch nhà nước, việc chấp hành chính sách, pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban Thể dục Thể thao.
3. Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục Thể thao trong việc thực hiện các quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với Thanh tra Sở.
Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thanh tra thể dục, thể thao cho Thanh tra viên, Cộng tác viên thanh tra của các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục Thể thao, Sở Thể dục Thể thao hoặc Sở Văn hoá - Thông tin và Thể thao.
5. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thanh tra của Uỷ ban Thể dục Thể thao đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục Thể thao.
6. Báo cáo định kỳ, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao và Tổng Thanh tra Nhà nước.
7. Tuyên truyền, hướng dẫn công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban Thể dục Thể thao.
8. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật.
9. Thanh tra công tác tổ chức đào tạo, huấn luyện, thi đấu - biểu diễn thể dục, thể thao, công tác tổ chức, quản lý đội tuyển thể dục, thể thao, hoạt động dịch vụ và truyền bá thể dục, thể thao.
10. Thanh tra việc xây dựng và thực hiện các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật và các công trình, trang thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao của các cơ sở thể dục, thể thao.
11. Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao xác minh, kết luận và kiến nghị xử lý khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao giao.
Điều 8. Nhiệm vụ của Thanh tra Sở
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổng hợp, báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và chống tham nhũng trong lĩnh vực thể dục, thể thao với Giám đốc Sở Thể dục Thể thao hoặc Sở Văn hóa - Thông tin và Thể thao, Chánh Thanh tra Uỷ ban Thể dục Thể thao và Chánh Thanh tra Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc Sở Thể dục Thể thao hoặc Sở Văn hóa - Thông tin và Thể thao trong việc thực hiện các quy định của pháp luật.
4. Thanh tra việc thực hiện kế hoạch nhà nước, việc chấp hành pháp luật về lĩnh vực thể dục, thể thao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở Thể dục Thể thao hoặc Sở Văn hóa - Thông tin và Thể thao.
5. Tuyên truyền, hướng dẫn công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Thể dục Thể thao hoặc Sở Văn hóa - Thông tin và Thể thao.
6. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật.
7. Thanh tra công tác quản lý hoạt động thể dục, thể thao, hoạt động dịch vụ thể dục, thể thao và các hoạt động khác trong lĩnh vực thể dục, thể thao thuộc phạm vi quản lý của Sở Thể dục Thể thao hoặc Sở Văn hóa - Thông tin và Thể thao theo quy định của pháp luật.
8. Giúp Giám đốc Sở Thể dục Thể thao hoặc Sở Văn hóa - Thông tin và Thể thao xác minh, kết luận và kiến nghị xử lý khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Thể dục Thể thao hoặc sở Văn hóa - Thông tin và Thể thao giao.
Điều 9. Quyền hạn của Thanh tra thể dục thể thao
Khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, Thanh tra thể dục thể thao được thực hiện các quyền hạn sau:
1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề liên quan tới việc thanh tra, kiểm tra.
2. Niêm phong tài liệu; kiểm kê tài sản; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến vụ việc thanh tra theo quy định của pháp luật.
3. Đề nghị các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, sửa chữa, khắc phục hậu quả do những vi phạm của các tổ chức, cá nhân gây ra trong hoạt động thể dục, thể thao.
4. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Trưng cầu giám định, sử dụng cộng tác viên theo quy định của pháp luật.
6. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác người đang cộng tác với tổ chức thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định gây trở ngại cho việc thanh tra.
7. Yêu cầu tổ chức, cá nhân chấm dứt hành vi vi phạm trong hoạt động thể dục, thể thao; đề nghị các cơ quan chức năng thu hồi giấy phép và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ các hoạt động thể dục, thể thao nếu xét thấy các hoạt động này gây tác hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
8. Kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan Thanh tra cấp trên về công tác quản lý, biện pháp ngăn chặn, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật sau khi xác minh và kết luận vụ việc.
9. Khi tiến hành thanh tra nếu phát hiện dấu hiệu của tội phạm, phải chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nghĩa vụ, trách nhiệm của Thanh tra thể dục thể thao
Khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, Thanh tra thể dục thể thao có nghĩa vụ, trách nhiệm:
1. Xuất trình Quyết định Thanh tra và Thẻ Thanh tra viên.
2. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục thanh tra, không gây thiệt hại tới lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra.
3. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền kết quả thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết.
4. Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mọi hành vi và quyết định của mình.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Uỷ ban
1. Đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao quyết định thanh tra, thành lập các đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên, Cộng tác viên thanh tra thực hiện việc thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc giải thể cơ sở thể dục, thể thao nếu có căn cứ kết luận cơ sở đó vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
3. Tạm đình chỉ các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thể dục, thể thao và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Xử phạt theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định tại Điều 9 Nghị định này và các quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở Thể dục Thể thao
Chánh Thanh tra Sở thực hiện các quyền hạn theo quy định tại Điều 11 Nghị định này theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của Sở Thể dục Thể thao.
Điều 13. Thanh tra viên thể dục thể thao
Thanh tra viên là người được phân công làm công tác thanh tra tại tổ chức Thanh tra thể dục thể thao và được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
Khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, Thanh tra viên có quyền hạn, trách nhiệm:
1. Thực hiện quyền hạn quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 14. Cộng tác viên Thanh tra thể dục thể thao
Các tổ chức Thanh tra thể dục thể thao sử dụng cộng tác viên thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra. Khi được cấp có thẩm quyền huy động tham gia công tác thanh tra, Cộng tác viên thanh tra được tạo điều kiện cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định chế độ công tác và đãi ngộ đối với Cộng tác viên thanh tra.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
1. Yêu cầu Đoàn Thanh tra, Thanh tra viên xuất trình Quyết định thanh tra, thẻ Thanh tra viên.
2. Khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyết định xử lý về thanh tra, hành vi của Thanh tra viên và kết luận thanh tra mà mình có căn cứ cho là không đúng.
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do các biện pháp xử lý không đúng pháp luật mà Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên gây ra.
4. Thực hiện các yêu cầu của Đoàn Thanh tra, Thanh tra viên.
5. Chấp hành các quyết định xử lý của Đoàn Thanh tra, Thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động thanh tra, được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở, hối lộ, trả thù người làm nhiệm vụ thanh tra; lợi dụng quyền hạn thanh tra, vì động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm mà kết luận thanh tra không đúng, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.