CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: /2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng năm 2021 |
DỰ THẢO |
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2015/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 01 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT HẢI QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KIỂM SOÁT HẢI QUAN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 6 tháng 4 năm 2016
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
1. Bổ sung khoản 6 Điều 3 như sau:
“6. “Kiểm định hải quan” là việc cơ quan hải quan sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật để xác định tên gọi, đặc điểm, thành phần, cấu tạo, chủng loại, giống loài, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng, quy cách đóng gói, chỉ tiêu, tiêu chí kỹ thuật và xác định mã số hàng hóa, sự phù hợp của sản phẩm hàng hóa với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chỉ tiêu an toàn thực phẩm tương ứng.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau:
“1. Địa điểm làm thủ tục hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật hải quan.
Thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh bao gồm hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tại Khoản 2 Điều này được làm thủ tục hải quan tại Chi cục quản lý địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh.
Đối với hàng hóa quá cảnh gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh, địa điểm làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định này.
Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh, địa điểm làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Căn cứ vào quy hoạch và công bố hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu đường bộ, cảng cạn (ICD), ga đường sắt liên vận quốc tế, mạng bưu chính công cộng cung ứng dịch vụ quốc tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc tổ chức bộ máy, bố trí lực lượng làm thủ tục hải quan; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan công nhận kho, bãi, địa điểm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế đủ điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập kết để làm thủ tục hải quan. điều kiện, trình tự thủ tục công nhận, mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu, tạm dừng, chấm dứt hoạt động địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung như quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 5 như sau:
“3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền đối với các loại hàng hóa sau đây:
a) Quà biếu, quà tặng của cá nhân;
b) Tài sản di chuyển của cá nhân;
c) Hàng hóa của cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ;
d) Hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Hàng hóa tạm nhập tái xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;
e) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế.
4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan
1. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, sản phẩm văn hóa, di vật, cổ vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
b) Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Đối tượng chịu sự kiểm tra hải quan:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng chịu sự giám sát hải quan:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Hàng hóa, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan; hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đang lưu giữ tại các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân;
d) Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành được đưa về bảo quản chờ thông quan;
đ) Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.”
5. Bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 9 như sau:
“4. Được miễn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật hải quan.
5. Đại lý làm thủ tục hải quan được áp dụng chế độ ưu tiên (sau đây gọi tắt là đại lý ưu tiên) chỉ được ưu tiên miễn kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế khi thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Điều kiện để được áp dụng chế độ ưu tiên
1. Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế
Trong thời hạn 02 năm liên tục tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi sau:
a) Các hành vi trốn thuế; gian lận thuế; buôn lậu, buôn bán hàng cấm và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
b) Các hành vi vi phạm hành chính có hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương;
c) Không nợ thuế quá hạn.
2. Điều kiện về chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán:
a) Áp dụng các chuẩn mực kế toán theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
3. Điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ:
a) Doanh nghiệp xây dựng, thực hiện và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ để giám sát, kiểm soát vận hành thực tế hoạt động của doanh nghiệp. Trong hệ thống kiểm soát nội bộ nêu trên, doanh nghiệp phải có quy định về:
Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định, đảm bảo cung cấp được cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;
Giám sát nội bộ doanh nghiệp: tự tiến hành đánh giá, rà soát các hoạt động của các bộ phận và đề ra các biện pháp cải tiến tốt hơn; có quy trình để đào tạo nội bộ liên quan đến các vấn đề về đảm bảo an ninh và các biện pháp ứng phó khi có khi xảy ra các vấn đề về an ninh;
Khắc phục và phòng ngừa các sai sót sau khi được các cơ quan nhà nước khuyến nghị, tránh việc tái vi phạm; quy trình quản lý, khắc phục sự cố. Trường hợp có các dấu hiệu bất thường xảy ra liên quan đến an ninh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo với cơ quan hải quan hoặc lưu thành báo cáo để cung cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu.
Kiểm soát khả năng tài chính để đảm bảo hoàn thành các nghĩa vụ về thuế đối với các cơ quan quản lý nhà nước trong trường hợp được ưu tiên về thời hạn nộp thuế.
b) Doanh nghiệp có các phương tiện, biện pháp kiểm soát nội bộ đảm bảo an ninh an toàn dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
b1. An ninh hàng hóa: có các biện pháp để đảm bảo tính nguyên vẹn của hàng hóa và kiểm soát việc tiếp cận hàng hóa phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp;
b2. An ninh vận tải: có các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
b3. An ninh tại khu vực làm việc của Công ty: có các biện pháp đảm bảo an ninh khu vực làm việc của Công ty; phòng ngừa việc xâm nhập bất hợp pháp vào các khu vực làm việc của Công ty, đảm bảo việc phân quyền di chuyển của các cán bộ, công nhân viên.
b5. Kiểm soát an ninh hệ thống công nghệ thông tin: nhằm đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích, lưu trữ, khôi phục và bảo mật các thông tin, dữ liệu của Công ty.
b6. An ninh nhân sự: có quy trình tuyển dụng để đảm bảo người được tuyển trước đó không bị buộc tội về những vấn đề liên quan đến an ninh, vi phạm pháp luật; thực hiện kiểm tra định kỳ thông tin cơ bản về những nhân viên làm việc trong các vị trí nhạy cảm; có các biện pháp nhận diện nhân viên của Công ty; có biện pháp ngăn chặn những nhân viên đã nghỉ việc truy cập vào hệ thống thông tin và cơ sở vật chất của Công ty.
b7. An ninh đối tác thương mại: trong các hợp đồng ký với các đối tác thương mại (đối tác mua bán hàng hóa, vận tải nội địa, vận tải quốc tế, đại lý hải quan, các nhà cung cấp dịch vụ khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) phải thể hiện các điều khoản về an ninh phù hợp để đảm bảo tính chính xác về thông tin và toàn vẹn của hàng hóa.
4. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu đạt kim ngạch 100 triệu USD/năm;
b) Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đạt kim ngạch 40 triệu USD/năm;
c) Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam đạt kim ngạch 30 triệu USD/năm;
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này là kim ngạch bình quân trong 02 năm liên tiếp tính đến ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị xem xét, không bao gồm kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác.
d) Không áp dụng điều kiện kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản này đối với doanh nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao.
đ) Không áp dụng điều kiện kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản này đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng được Bộ Tài chính xem xét trong từng thời kỳ để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
5. Có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng hoặc chia sẻ với cơ quan hải quan:
Doanh nghiệp ưu tiên phải theo dõi, kiểm soát, quản lý được toàn bộ quá trình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hệ thống công nghệ thông tin có thể kết nối hoặc chia sẻ với với cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp ưu tiên, đảm bảo cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, số liệu trên hệ thống, số liệu trong quá khứ, số liệu theo giai đoạn (tối đa 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan) về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm chứng minh tính đầy đủ, chính xác của số liệu doanh nghiệp đã khai báo với cơ quan hải quan.
6. Điều kiện về thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Thực hiện thanh toán đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua ngân hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan số tài khoản, danh sách các ngân hàng giao dịch.
7. Bộ Tài chính áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Điều 9 Nghị định này đối với hàng hóa nhập khẩu nhập khẩu để thực hiện dự án quan trọng quốc gia trong giai đoạn xây dựng cơ bản và các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
8. Điều kiện đối với đại lý ưu tiên:
Đại lý ưu tiên được áp dụng ưu tiên tại Khoản 5 Điều 9 Nghị định này nếu trong 02 năm liên tiếp tính đến ngày của văn bản đề nghị công nhận đại lý ưu tiên, đại lý đáp ứng các điều kiện sau:
a) Số tờ khai đại lý đã làm thủ tục hải quan đạt bình quân 20.000 tờ khai/năm; số lượng nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan đạt tối thiểu 10 nhân viên;
b) Không bị tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan;
c) Điều kiện về chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán theo quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan của đại lý ưu tiên: có quy trình đào tạo, kiểm soát đối với nhân viên làm thủ tục hải quan của đại lý; có quy trình nghiệp vụ làm thủ tục hải quan từ khâu ký hợp đồng đại lý thủ tục hải quan đến khâu giao hàng cho chủ hàng hóa; có quy trình kiểm soát đánh giá được tính chính xác của các nội dung khai báo hải quan đảm bảo phân định rõ trách nhiệm của đại lý và chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; có quy trình kiểm soát quá trình vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Kiểm soát đối tác của đại lý ưu tiên: Đại lý ưu tiên phải có quy trình thu thập, đánh giá, kiểm soát tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế, quy trình đánh giá hệ thống an ninh an toàn chuỗi cung ứng hàng hóa xuất nhập khẩu đối với đối tác để đảm bảo đối tác của đại lý hải quan không bị xử lý về hành vi trốn thuế; buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; không nợ thuế quá hạn theo quy định. Các đối tác của đại lý nhập khẩu hàng hóa theo loại gia công, sản xuất xuất khẩu hoặc hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất có quy trình kiểm soát, quản lý đối với hàng hóa, nguyên vật liệu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất cho đến khi sản phẩm xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích, xử lý phế liệu phế phẩm để đảm bảo đối tác tuân thủ pháp luật.
Đối tác của đại lý ưu tiên là các tổ chức sử dụng dịch vụ khai hải quan chỉ được hưởng chế độ ưu tiên về thủ tục hải quan của đại lý ưu tiên trong trường hợp chấp nhận để đại lý ưu tiên kiểm soát theo các quy định tại điểm này.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
1. Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
b) Báo cáo tình hình, thống kê số liệu xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
c) Báo cáo chấp hành pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
d) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 02 năm gần nhất: 01 bản chụp;
đ) Báo cáo kiểm toán trong 02 năm gần nhất (nếu có): 01 bản chụp;
e) Bản kết luận thanh tra, kiểm tra trong 02 năm gần nhất (nếu có): 01 bản chụp;
g) Bản mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp trong đó mô tả đầy đủ quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong toàn bộ dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp: 01 bản chụp;
h) Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, các giấy chứng nhận, giấy khen thưởng (nếu có): 01 bản chụp.
i) Đối với đại lý: báo cáo số lượng tờ khai, bản mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát đối tác của đại lý : 01 bản chụp.
2. Công nhận doanh nghiệp ưu tiên
a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Tổng cục Hải quan tiến hành thẩm định công nhận doanh nghiệp ưu tiên, cụ thể:
a1) Thẩm định hồ sơ;
a2) Thẩm định thực tế để đánh giá việc đáp ứng các điều kiện doanh nghiệp ưu tiên;
a.3) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan để đánh giá tuân thủ pháp luật nếu trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liên tục, gần nhất tính đến thời điểm doanh nghiệp có văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp chưa được thanh tra hoặc kiểm tra sau thông quan để đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế.
Đối với các trường hợp phức tạp, cần lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan thì thời gian thẩm định công nhận có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày;
b) Kết quả thẩm định:
b1. Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do không đáp ứng.
b2. Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên có hiệu lực trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày ban hành quyết định.
3. Gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên
Tổng cục Hải quan thực hiện một hoặc các biện pháp sau để đánh giá việc duy trì các điều kiện trong phạm vi 5 năm để quyết định việc gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên cho doanh nghiệp:
a) Thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan để đánh giá tuân thủ pháp luật nhưng không quá 1 lần trong vòng 5 năm liên tục kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định công nhận hoặc gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên gần nhất;
b) Thẩm định thực tế để đánh giá việc duy trì các điều kiện doanh nghiệp ưu tiên;
c) Thực hiện gia hạn tự động nếu doanh nghiệp vẫn đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định trong trường hợp cơ quan hải quan không thực hiện được các biện pháp nêu tại điểm a, điểm b khoản này và khoản 6 Điều này khi đến thời hạn gia hạn chế độ doanh nghiệp ưu tiên.
4. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên: Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan khi đã được cơ quan hải quan thông báo thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.
5. Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp không còn đáp ứng một trong các điều kiện để áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Hết thời hạn tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên mà doanh nghiệp không thực hiện các quy định tại Điều 45 Luật Hải quan;
c) Doanh nghiệp đề nghị dừng áp dụng chế độ ưu tiên.
Trường hợp doanh nghiệp đã bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên mà doanh nghiệp khắc phục được những lý do dẫn đến định chỉ thì có văn bản báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét, công nhận doanh nghiệp ưu tiên.”
Giao Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thực hiện công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, quản lý và thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Quản lý doanh nghiệp ưu tiên
1. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc thực hiện chế độ ưu tiên:
a) Theo dõi, thu thập, phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp để hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật, phát hiện sớm các sai sót để kịp thời khắc phục và duy trì các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên;
b) Phối hợp với doanh nghiệp xử lý ngay các vấn đề vướng mắc phát sinh;
c) Phối hợp với các cơ quan kinh doanh cảng, kho bãi ưu tiên làm thủ tục giao nhận hàng hóa, kiểm tra giám sát trước cho doanh nghiệp ưu tiên.
d) Tổ chức quản lý chuyên trách doanh nghiệp ưu tiên: ở cấp Tổng cục Hải quan là Cục Kiểm tra sau thông quan; ở cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố là Chi cục Kiểm tra sau thông quan, trường hợp không có Chi cục Kiểm tra sau thông quan thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ định.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp và đại lý làm thủ tục hải quan được áp dụng chế độ ưu tiên:
a) Tuân thủ tốt pháp luật hải quan, pháp luật thuế, chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán;
b) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 45 Luật Hải quan;
c) Thực hiện việc trao đổi thông tin với cơ quan hải quan để báo cáo những vướng mắc phát sinh (nếu có), vấn đề liên quan đến việc duy trì các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên;
d) Thực hiện việc rà soát, tự kiểm tra, phát hiện, khắc phục sai sót và báo cáo cơ quan hải quan về những sai sót đã phát hiện, khắc phục.
đ) Hàng quý, doanh nghiệp thực hiện việc tự kiểm tra đối chiếu số liệu trên hệ thống và số sách kế toán với dữ liệu xuất khẩu, nhập khẩu theo khai báo hải quan; tự đánh giá dưới dạng câu hỏi theo mẫu. Kết quả tự kiểm tra doanh nghiệp lưu trữ để phục vụ việc theo dõi, kiểm tra của cơ quan hải quan.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
1. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát
hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác dựa
trên việc tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai
hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng,
địa điểm kiểm tra phân loại mức độ
rủi ro đối với người khai hải quan
và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào kết quả tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng, phân loại mức độ rủi ro tại Khoản 1 Điều này theo tiêu chí do Bộ Tài chính ban hành để quyết định hoặc phân cấp quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra hải quan và các biện pháp nghiệp vụ hải quan khác trên cơ sở phù hợp với nguồn nhân lực, các điều kiện thực tế quản lý hải quan.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng
1. Việc đánh giá mức độ tuân thủ của người khai hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng được dựa trên hệ thống các chỉ tiêu, thông tin về:
a) Tần suất vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế;
b) Tính chất, mức độ vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế;
c) Việc hợp tác với cơ quan hải quan trong cung cấp thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hợp tác trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và chấp hành các quyết định khác của cơ quan hải quan.
d) Việc chấp hành yêu cầu cung cấp thông tin và phối hợp theo dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng.
đ) Thời gian, tần suất hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện; hàng hóa đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi;
e) Thông tin nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.
2. Cơ quan hải quan đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để áp dụng các biện pháp quản lý hải quan phù hợp theo từng mức độ tuân thủ.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 15 như sau:
“1. Việc phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng.
3. Cơ quan hải quan thực hiện đánh giá phân loại rủi ro đối với người khai hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng, các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo các mức độ khác nhau để áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ hải quan phù hợp.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan
1. Trị giá hải quan hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế, được xác định theo trình tự các phương pháp sau:
a) Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất bao gồm giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu phù hợp với chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa;
b) Giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trên cơ sở dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
c) Giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
d) Giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất.
2. Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, được xác định theo trình tự các phương pháp sau:
a) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu;
b) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt;
c) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự;
d) Phương pháp trị giá khấu trừ;
đ) Phương pháp trị giá tính toán;
e) Phương pháp suy luận.
Trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể hoán đổi cho nhau.
3. Cửa khẩu xuất, cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định như sau:
a) Cửa khẩu xuất:
a.1) Đối với phương thức vận tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu xuất là cảng xếp hàng, nơi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải ghi trên tờ khai hải quan.
a.2) Đối với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu xuất là địa điểm xếp hàng tại cửa khẩu đường sắt liên vận quốc tế ghi trên tờ khai hải quan.
a.3) Đối với phương thức vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, cửa khẩu xuất là cửa khẩu biên giới nơi xuất khẩu hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các chứng từ khác có liên quan.
b) Cửa khẩu nhập đầu tiên:
b.1) Đối với phương thức vận tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu nhập đầu tiên là cảng dỡ hàng ghi trên vận đơn;
b.2) Đối với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu nhập đầu tiên là ga đường sắt liên vận quốc tế ghi trên tờ khai hải quan;
b.3) Đối với phương thức vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, cửa khẩu nhập đầu tiên là cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam ghi trên tờ khai hải quan.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Khoản 1, Khoản 2 Điều này và nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan đối với các trường hợp khác.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Kiểm tra, xác định trị giá hải quan
1. Việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan căn cứ trên hồ sơ hải quan, các chứng từ tài liệu có liên quan đến xác định trị giá hải quan và thực tế hàng hóa.
2.Xử lý kết quả kiểm tra trị giá hải quan khi làm thủ tục hải quan:
a) Trong thời hạn kiểm tra hồ sơ hải quan trường hợp không có nghi vấn hoặc sau khi tham vấn chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá do người khai hải quan tự xác định và kê khai, cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo trị giá kê khai.
b) Trong thời hạn kiểm tra hồ sơ hải quan, trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá do người khai hải quan tự xác định và kê khai, cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan, ban hành văn bản thông báo trị giá hải quan và quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa.
c) Trong thời hạn kiểm tra hồ sơ hải quan, trường hợp nghi vấn về trị giá do người khai hải quan tự xác định và kê khai nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, cơ quan hải quan thông báo cơ sở nghi vấn, thời gian, địa điểm tham vấn và giải phóng hàng hóa theo quy định. Người khai hải quan thực hiện tham vấn với cơ quan hải quan nhằm làm rõ về tính chính xác của trị giá kê khai.
Sau khi tham vấn, trường hợp bác bỏ trị giá do người khai hải quan tự xác định và kê khai, cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan, ban hành văn bản thông báo trị giá hải quan và quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa.
3. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ để xác định trị giá tính thuế (riêng đồng đô la Mỹ là tỷ giá mua vào tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên trang điện tử tại thời điểm của ngày thứ năm tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ. Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần tiếp theo.
4. Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.”
14. Bổ sung Điều 22a như sau:
“Điều 22a. Trị giá hải quan sử dụng cho Mục đích thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Trị giá hải quan sử dụng cho mục đích thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan Hải quan xây dựng trên cơ sở thông tin khai hải quan và các nguồn thông tin liên quan khác.
2. Trị giá hải quan sử dụng cho mục đích thống kê được xây dựng theo nguyên tắc và phương pháp quy định tại Điều 20 Nghị định này, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Đối với các trường hợp sau, trị giá hải quan sử dụng cho mục đích thống kê dựa trên cơ sở khai báo của người khai hải quan theo nguyên tắc:
a) Hàng hóa sau khi thuê gia công ở nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam: là trị giá hàng hóa tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên (theo điều kiện giao hàng CIF hoặc tương đương). Trường hợp không xác định được trị giá theo điều kiện giao hàng CIF hoặc tương đương thì khai trị giá hải quan là toàn bộ trị giá cấu thành của sản phẩm bao gồm trị giá nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm, giá gia công sản phẩm và các chi phí khác (nếu có);
b) Hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công cho nước ngoài: là trị giá hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất (theo điều kiện giao hàng FOB hoặc tương đương). Trường hợp không xác định được trị giá theo điều kiện giao hàng FOB hoặc tương đương thì khai trị giá hải quan là toàn bộ trị giá cấu thành của sản phẩm bao gồm trị giá nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm, giá gia công sản phẩm và các chi phí khác (nếu có);
c) Hàng hóa theo hợp đồng thuê tài chính: là toàn bộ trị giá của hàng hóa, loại trừ các dịch vụ cung cấp kèm theo hợp đồng thuê tài chính.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thu thập, xử lý, sử dụng và lưu trữ thông tin về trị giá hải quan sử dụng cho mục đích thống kê.”
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 7 Điều 24 như sau:
“1. Điều kiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu và cung cấp thông tin, chứng từ, hồ sơ cần thiết liên quan đến việc xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần xác định trước trị giá hải quan là hàng hóa lần đầu xuất khẩu, nhập khẩu hoặc có thay đổi lớn, bất thường so với trị giá hải quan mà người khai hải quan đang thực hiện hoặc là hàng hóa có tính chất đơn chiếc hoặc không có tính phổ biến hoặc không có hàng hóa giống hệt, tương tự trên thị trường để so sánh.
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần xác định trước mã số là hàng hóa mà người khai hải quan lần đầu thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, chưa được định danh trong danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc chưa có trong cơ sở dữ liệu về danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan:
a) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn ít nhất 60 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng;
b) Tham gia đối thoại với cơ quan hải quan nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo đề nghị của cơ quan hải quan;
c) Thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Hải quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đã đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, trong đó nêu rõ nội dung, lý do, ngày, tháng, năm có sự thay đổi.
3. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi tổ chức, cá nhân đối với trường hợp không đủ điều kiện, hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan hoặc hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá đang chờ kết quả xử lý của cơ quan quản lý nhà nước hoặc hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số đã có văn bản hướng dẫn về mã số của cơ quan quản lý nhà nước;
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với trường hợp thông thường) hoặc 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (đối với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm rõ). Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được gửi cho tổ chức, cá nhân, đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan.
7. Bộ Tài chính quy định hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan và các trường hợp đang chờ kết quả xử lý của cơ quan quản lý nhà nước.”
16. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3, 4, 5 và 10 Điều 25 như sau:
“2. Các trường hợp sau đây người khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;
c) Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo; hàng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ an ninh quốc phòng;
d) Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân;
đ) Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 49 Nghị định này;
e) Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh;
g) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử;
Trường hợp hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan, trong đó nêu rõ tên và nguyên nhân sự cố, thời hạn dự kiến khắc phục sự cố và phương thức thực hiện thủ tục khai hải quan trong thời gian hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan gặp sự cố theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
h) Hàng hóa khác theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, trung thực, rõ ràng các tiêu chí trên tờ khai hải quan, tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thì phải có giấy phép trước khi đăng ký tờ khai hải quan và phải khai đầy đủ thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Khi kiểm tra hồ sơ cơ quan hải quan đủ cơ sở xác định hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Khi khai hải quan, người khai hải quan thực hiện:
a) Tạo thông tin khai tờ khai hải quan trên Hệ thống khai hải quan điện tử;
b) Nộp tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc dữ liệu số hóa đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã có trên Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải nộp cho cơ quan hải quan. Trường hợp phải nộp bản chính chứng từ thuộc hồ sơ hải quan thì người khai hải quan phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính;
c) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
Đối với khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan khai đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai hải quan, ký tên, đóng dấu (trừ trường hợp người khai hải quan là cá nhân) trên tờ khai hải quan và nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan.
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.
10. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc khai bổ sung, hủy tờ khai hải quan, đăng ký tờ khai hải quan một lần; khai tờ khai hải quan mới đối với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa và xử lý trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc hệ thống khai hải quan điện tử gặp sự cố.”
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 26 như sau:
“4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định để quyết định kiểm tra hải quan và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo một trong những hình thức dưới đây:
a) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan để quyết định thông quan hàng hóa;
b) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia để quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan.
Bộ Tài chính quy định cụ thể thời điểm thông báo việc kiểm tra hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.”
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:
“Điều 28. Kiểm tra hải quan trong quá trình lưu giữ, xếp dỡ hàng hóa tại cửa khẩu, cảng biển, cảng hàng không
1. Căn cứ kết quả phân tích thông tin quản lý rủi ro, cơ quan hải quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa thông qua máy soi và thiết bị kỹ thuật khác.
2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm bố trí địa điểm lắp đặt máy soi, các thiết bị kỹ thuật khác và vận chuyển hàng hóa cần soi chiếu đến địa điểm kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
3. Trường hợp kiểm tra hàng hóa qua máy soi, thiết bị kỹ thuật, cơ quan hải quan phát hiện lô hàng có nghi vấn cần phải kiểm tra thực tế hàng hóa bởi công chức hải quan, cơ quan hải quan thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp bố trí khu vực lưu giữ riêng.”
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 29 như sau:
“4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:
a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;
b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;
c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, kiểm định, giám định hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.
Việc kiểm tra thực tế phải được thực hiện tại địa điểm kiểm tra hải quan đã được cơ quan hải quan công nhận.
5. Trường hợp bằng các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số, chủng loại, chất lượng, khối lượng, trọng lượng thì yêu cầu phân tích, phân loại, kiểm định, giám định hoặc thử nghiệm. Công chức hải quan căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, kết quả phân tích, phân loại, kiểm định, giám định hoặc thử nghiệm để quyết định việc thông quan hàng hóa.”
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
1. Trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra xác định người khai hải quan khai sai so với thực tế về tên hàng, mã số, xuất xứ, số lượng, khối lượng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan thì yêu cầu người khai hải quan thực hiện khai sửa đổi, bổ sung (trừ trường hợp không được khai sửa đổi, bổ sung) và xử lý vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp có dấu hiệu hình sự thì tiến hành điều tra, xác minh và xử lý theo thẩm quyền.
2. Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế và xử lý vi phạm theo quy định. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan về tên hàng, mã số, xuất xứ, số lượng, khối lượng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan thì thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.”
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 32 như sau:
“1. Giải phóng hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Hải quan. Các trường hợp được giải phóng hàng bao gồm:
a) Phải thực hiện việc phân tích, phân loại hoặc giám định để xác định mã số hàng hóa, số lượng, trọng lượng, khối lượng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan.
Trường hợp hàng hóa có cùng tên hàng, thành phần, cấu tạo, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, quy cách đóng gói, cùng nhà sản xuất với hàng hóa trước đó đã được lấy mẫu, đang chờ kết quả phân tích phân loại, kiểm định hoặc giám định của cùng người khai hải quan, đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan thì không cần lấy mẫu.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai và người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở giá do người khai hải quan tạm tính;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định này và người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan;
d) Người khai hải quan chưa có đủ thông tin, tài liệu để xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì được giải phóng hàng hóa nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định.”
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 33 như sau:
“1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh nếu thuộc đối tượng phải kiểm dịch thì phải thực hiện việc kiểm dịch tại cửa khẩu trước khi hoàn thành thủ tục hải quan trừ trường hợp pháp luật về kiểm dịch cho phép đưa hàng hóa về các địa điểm để kiểm dịch trong nội địa. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh thuộc đối tượng kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm thì cơ quan hải quan căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, chỉ tiêu an toàn thực phẩm do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành để thực hiện việc kiểm tra theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành hoặc căn cứ vào chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành để quyết định việc thông quan theo quy định của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành.
Các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện kiểm tra đồng thời đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tại cửa khẩu hoặc các địa điểm kiểm tra hàng hóa, trừ trường hợp vì yêu cầu kỹ thuật, chuyên môn phải đưa về các địa điểm kiểm tra chuyên ngành.
2. Phối hợp lấy mẫu, kiểm tra chuyên ngành:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chuyên ngành, việc lấy mẫu thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành.
b) Cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại địa điểm do người khai hải quan thông báo; trường hợp lấy mẫu trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan thực hiện giám sát việc lấy mẫu trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
c) Trước khi lấy mẫu, người khai hải quan phải thông báo cho cơ quan hải quan và cơ quan kiểm tra chuyên ngành thời gian, địa điểm lấy mẫu.
Việc thông báo được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia khi đăng ký kiểm tra chuyên ngành hoặc thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Người khai hải quan phải xuất trình hàng hóa để cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành hoặc cơ quan hải quan thực hiện việc lấy mẫu;
d) Khi lấy mẫu phải có đại diện của người khai hải quan. Mẫu phải được niêm phong và lập Biên bản chứng nhận việc lấy mẫu có xác nhận của người khai hải quan và cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành;
đ) Cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành thực hiện kiểm tra, thông báo kết quả kiểm tra và cập nhật trên Cổng thông tin một cửa quốc gia trong thời hạn theo quy định của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành.”
23. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
“4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc thông báo và kiểm tra cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; thông báo hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công; thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị xuất khẩu, nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; việc kết nối, chia sẻ thông tin dữ liệu trực tuyến với hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc báo cáo quyết toán nhập – xuất – tồn định kỳ đối với việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu; kiểm tra báo cáo quyết toán và tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu.
Đối với tổ chức, cá nhân đã kết nối, chia sẻ thông tin dữ liệu việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu thì cơ quan hải quan chỉ kiểm tra báo cáo quyết toán nhập - xuất – tồn, kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyển ngành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật thông qua thu thập, phân tích, đánh giá thông tin.”
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 37 như sau:
“1. Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đầu tiên để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tổ chức, cá nhân nộp cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục báo cáo quyết toán các chứng từ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 01 bản chụp;
b) Văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính.
Trường hợp có sự thay đổi về các nội dung trong văn bản thông báo thì phải thông báo cho cơ quan hải quan chậm nhất vào ngày thứ mười tháng đầu tiên của quý kế tiếp kể từ ngày phát sinh thay đổi. Trường hợp thay đổi liên quan đến địa điểm sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm thì phải thông báo với cơ quan hải quan trước khi đưa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm đến địa điểm mới.
c) Hợp đồng thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất đối với trường hợp thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất: 01 bản chụp.
d) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa sản xuất xuất khẩu giao toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu cho tổ chức thuộc sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của người nộp thuế sản xuất, gia công sản phẩm sau đó nhận lại sản phẩm để xuất khẩu thì phải nộp thêm các chứng từ sau cho cơ quan hải quan tại thời điểm thông báo cơ sở sản xuất của tổ chức nhận gia công lại:
d1) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất của tổ chức nhận sản xuất, gia công lại: 01 bản sao có chứng thực;
d2) Điều lệ về tổ chức hoạt động của tổ chức nhận sản xuất và của người nộp thuế trong trường hợp thuê gia công : 01 bản sao có chứng thực;
d3) Sổ cổ đông của doanh nghiệp đối với công ty cổ phần hoặc Sổ đăng ký thành viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên của tổ chức nhận sản xuất và của người nộp thuế: 01 bản sao có chứng thực.
Tổ chức, cá nhân không phải nộp các chứng từ nêu tại Khoản 1 Điều này khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:
“Điều 39. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu
1. Các trường hợp kiểm tra:
a) Tổ chức, cá nhân lần đầu tiên nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Khi phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân thay đổi thông tin về địa chỉ, ngành hàng, quy mô, năng lực sản xuất nhưng không thông báo với cơ quan hải quan;
c) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để gia công cho thương nhân nước ngoài nhưng thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công lại toàn bộ hợp đồng gia công;
d) Khi phát hiện dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân lưu giữ nguyên liệu vật tư, linh kiện nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu ngoài các địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan;
đ) Các trường hợp khác kiểm tra trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
2. Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu quyết định việc kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất hoặc Chi cục truởng Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất..
Việc kiểm tra được thực hiện chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân nhận được quyết định kiểm tra. Thời gian kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
3. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
b) Kiểm tra ngành nghề đầu tư kinh doanh;
c) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị;
d) Kiểm tra tình trạng nhân lực tham gia dây chuyền sản xuất;
đ) Kiểm tra năng lực, quy mô sản xuất, gia công;
e) Kiểm tra việc lưu giữ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu tại các địa điểm đã thông báo và kiểm tra việc theo dõi nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị thông qua sổ kế toán theo dõi kho hoặc phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho lượng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị;
g) Trong trường hợp gia công lại thì cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở gia công lại của bên nhận gia công lại theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản này.
Trường hợp bên nhận gia công lại là hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình thì không phải kiểm tra theo quy định tại khoản này, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư của tổ chức, cá nhân.
4. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất:
a) Trường hợp không có cơ sở gia công, sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải nộp đủ các loại thuế, tiền chậm nộp kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định đối với số lượng nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu không được ưu đãi thuế theo quy định;
b) Trường hợp có đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng lực sản xuất hoặc thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật mà tổ chức, cá nhân không xuất trình được giấy phép hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc nhập khẩu nguyên liệu vật tư, máy móc, thiết bị không phù hợp với ngành nghề sản xuất đã thông báo với cơ quan hải quan thì cho phép tổ chức, cá nhân được giải trình, chứng minh; trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình hoặc giải trình, chứng minh không hợp lý thì xử lý theo quy định và thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành.”
26. Sửa đổi khoản 1 Điều 40 như sau:
“1. Các trường hợp kiểm tra:
a) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng có dấu hiệu rủi ro đã nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư mà quá chu kỳ nhưng không có sản phẩm xuất khẩu;
b) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị hoặc xuất khẩu sản phẩm tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất;
c) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân bán nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm vào nội địa nhưng không khai hải quan;
d) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân kê khai sản phẩm xuất khẩu không đúng quy định và không đúng thực tế;
Đối với các trường hợp nêu tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, tổ chức cá nhân có văn bản giải trình theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Việc kiểm tra chỉ được thực hiện sau khi tổ chức, cá nhân không có giải trình hoặc cơ quan hải quan có căn cứ giải trình của tổ chức, cá nhân là không hợp lý”.
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều 43. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thực hiện tại trụ sở hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh.
a) Cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định như sau:
a.1) Đối với phương thức vận tải đường biển, đường hàng không là cảng đích ghi trên vận đơn.
Trường hợp cảng đích ghi trên vận đơn đường biển không phải là cảng biển thì cửa khẩu nhập đầu tiên là cảng dỡ hàng khi tàu biển nhập cảnh vào Việt Nam.
a.2) Đối với phương thức vận tải đường sắt là ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới;
a.3) Đối với phương thức vận tải đường bộ, đường thủy nội địa là cửa khẩu quốc tế nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam.
b) Cửa khẩu xuất cuối cùng là cửa khẩu nơi phương tiện vận tải vận chuyển hàng hóa quá cảnh xuất cảnh.
Hàng hóa quá cảnh theo các Hiệp định đa phương về quá cảnh hàng hóa được Việt Nam ký kết tham gia, thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
2. Hồ sơ hải quan
a) Tờ khai hải quan;
b) Bảng kê chi tiết hàng hoá quá cảnh theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành, trừ trường hợp người khai hải quan đã khai các thông tin chi tiết về hàng hóa trên tờ khai hải quan;
c) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt;
d) Giấy phép quá cảnh theo quy định của pháp luật; giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan;
3. Trách nhiệm của người khai hải quan:
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này;
b) Vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, cửa khẩu, thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 65 Luật Hải quan.
c) Đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, đảm bảo niêm phong hải quan, đảm bảo nguyên niêm phong của hãng vận chuyển.
Phương tiện vận chuyển hàng hóa quá cảnh phải đáp ứng điều kiện giám sát hải quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
d) Trong trường hợp hàng hóa quá cảnh có thực hiện chuyển tải, lưu kho, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải, người khai hải quan gửi Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm thực hiện chuyển tải, lưu kho, chia tách, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải, văn bản đề nghị theo mẫu số 02/DNCTLK/GSQL tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định này qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp được chấp nhận, thực hiện thủ tục đối với hàng hóa chịu sự giám sát hải quan theo quy định của Bộ Tài chính.
đ) Xuất trình hàng hóa để kiểm tra thực tế hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
a) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện niêm phong hải quan đối với phương tiện chứa hàng quá cảnh trong trường hợp hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường bộ;
c) Đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt thực hiện niêm phong hải quan trong trường hợp không còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển.
Trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy nội địa vào Việt Nam không thể kiểm tra tình trạng niêm phong của hãng vận chuyển và không thực hiện được việc niêm phong hải quan, giao người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa.
d) Đối với hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường bộ, đường thủy nội địa ngoài việc thực hiện quy định tại điểm b, điểm c Khoản này, thực hiện giám sát hàng hóa quá cảnh bằng phương tiện kỹ thuật quy định tại điểm a Khoản 7 Điều này;
đ) Bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp hàng hóa quá cảnh tại điểm c Khoản 7 Điều này;
e) Thực hiện thủ tục hàng hóa chịu sự giám sát hải quan theo quy định của Bộ Tài chính đối với hợp hàng hóa quá cảnh có thực hiện chuyển tải, lưu kho, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải.
g) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm.
5. Trách nhiệm của Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm hàng quá cảnh thực hiện chuyển tải, lưu kho, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải.
a) Tiếp nhận văn bản đề nghị theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này và kiểm tra các điều kiện quy định tại khoản 9 Điều này.
Trường hợp đủ điều kiện quy định: phê duyệt và trả kết quả qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp không đủ điều kiện quy định: thông báo việc không chấp nhận, nêu rõ lý do qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan, niêm phong hãng vận chuyển;
c) Giám sát hoạt động chuyển tải, lưu kho, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải và thực hiện niêm phong hải quan trong trường hợp việc chuyển tải, lưu kho, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải có thay đổi niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận chuyển.
6. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
a) Kiểm tra các thông tin về tờ khai vận chuyển hoặc chứng từ thay thế tờ khai trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Kiểm tra tình trạng niêm phong hoặc nguyên trạng hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường thủy nội địa ra nước ngoài, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất căn cứ thông tin về lộ trình, thời gian vận chuyển, các cảnh báo (nếu có) để quyết định việc kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận chuyển;
c) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm.
7. Giám sát hải quan
a) Hàng hóa quá cảnh phải được niêm phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận chuyển. Trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được thì giao người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa.
Đối với hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường thủy nội địa, đường bộ, ngoài niêm phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận chuyển, hoặc hàng hóa quá cảnh không thể niêm phong, cơ quan hải quan sử dụng các phương tiện kỹ thuật khác để giám sát hàng hóa trong quá trình vận chuyển trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro;
b) Hàng hóa quá cảnh thuộc Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt phải được giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;
c) Hàng hóa quá cảnh là vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và hàng hóa có độ nguy hiểm cao phải được giám sát bằng phương tiện kỹ thuật hoặc được giám sát trực tiếp bằng công chức hải quan.
8. Trong trường hợp bất khả kháng mà không bảo đảm được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận chuyển hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời gian thì người khai hải quan, sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra phải thông báo ngay với cơ quan hải quan để xử lý; trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
9. Việc chuyển tải, lưu kho, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải, được thực hiện tại khu vực cửa khẩu, kho ngoại quan, bãi ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ (kho CFS), địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập trong nội địa (cảng cạn), địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh.
Hàng hóa quá cảnh chỉ được thực hiện chia tách lô hàng quá cảnh, chia tách với hàng nhập khẩu tại cửa khẩu nhập đầu tiên, đóng chung với hàng xuất khẩu tại cửa khẩu nhập đầu tiên, cửa khẩu xuất cuối cùng.
Ngoài các địa điểm quy định trên, việc thay đổi phương thức vận tải, phương tiện vận tải, lưu kho được thực hiện tại các địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 22 Luật Hải quan.
Vị trí kho ngoại quan, bãi ngoại quan, kho CFS, cảng cạn, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh quy định tại khoản này phù hợp với tuyến đường quá cảnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
10. Hàng hóa quá cảnh đóng chung với với hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Được đóng gói riêng biệt (kiện, thùng, bao bì) để phân biệt với hàng hóa xuất khẩu.
b) Không thuộc danh mục mặt hàng phải có giấy phép quá cảnh theo quy định của pháp luật.
c) Hàng xuất khẩu đóng chung với hàng hóa quá cảnh phải có cùng cửa khẩu xuất với hàng hóa quá cảnh.”
28. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
“Điều 44. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa trung chuyển tại cảng biển
1. Hàng hóa trung chuyển được vận chuyển bằng đường biển từ nước ngoài vào khu vực trung chuyển tại cảng biển, sau đó được đưa ra nước ngoài từ chính khu vực trung chuyển này hoặc đưa đến khu vực trung chuyển tại bến cảng, cảng biển khác để đưa ra nước ngoài. Hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển phải được vận chuyển bằng đường thủy nội địa, đường biển. Hàng hóa trung chuyển được đưa toàn bộ ra nước ngoài một lần hoặc nhiều lần.
2. Hoạt động trung chuyển hàng hóa quy định tại Điều này bao gồm việc xếp dỡ, vận chuyển, lưu giữ hàng hóa theo yêu cầu của người vận chuyển tại khu vực trung chuyển của cửa khẩu nhập hoặc khu vực trung chuyển của cửa khẩu xuất.
Thời hạn lưu giữ hàng hóa trung chuyển không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập.
Trường hợp hàng hóa trung chuyển trong thời gian được lưu giữ tại cảng biển Việt Nam bị hư hỏng, tổn thất cần phải có thêm thời gian để khắc phục thì thời gian trung chuyển được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục trung chuyển chấp thuận; trường hợp hàng hóa trung chuyển được trung chuyển theo văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền thì phải được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận việc gia hạn.
3. Khu vực trung chuyển khi lưu giữ hàng trung chuyển phải đảm bảo tách biệt với khu vực lưu giữ hàng hóa khác của cảng, có lắp đặt hệ thống ca-mê-ra giám sát và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Hàng hóa ra, vào khu vực trung chuyển phải được theo dõi, quản lý bằng phần mềm ứng dụng và được kết nối với cơ quan hải quan.
4. Khu vực thực hiện trung chuyển hàng hóa tại cảng biển Việt Nam thuộc cảng biển loại IA theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cảng biển thành phố Hồ Chí Minh và có đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Chậm nhất là 5 ngày trước ngày đầu tiên thực hiện dịch vụ trung chuyển, doanh nghiệp kinh doanh cảng biển gửi thông báo bằng văn bản về vị trí khu vực trung chuyển đến Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực trung chuyển để thực hiện giám sát. Trường hợp thay đổi vị trí, diện tích khu vực trung chuyển, doanh nghiệp kinh doanh cảng biển gửi thông báo bằng văn bản trước khi đưa hàng trung chuyển vào lưu giữ.
6. Hàng hóa trung chuyển chịu sự giám sát hải quan từ khi đến cảng biển Việt Nam, trong suốt quá trình lưu giữ tại cảng và quá trình vận chuyển cho đến khi hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa trung chuyển chỉ áp dụng trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
7. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa trung chuyển:
a) Tờ khai vận chuyển hoặc chứng từ thay thế tờ khai theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Bản kê chi tiết hàng hóa đưa vào khu vực trung chuyển theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
c) Chứng từ vận tải: 01 bản chụp;
d) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền, thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
8. Trách nhiệm của người khai hải quan
a) Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định này;
b) Chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, nguyên niêm phong hải quan hoặc nguyên niêm phong của hãng tàu trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa, lưu giữ tại cảng;
c) Xuất trình hàng hóa để kiểm tra thực tế hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
d) Đưa toàn bộ hàng hóa trung chuyển ra nước ngoài trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này.
9. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
a) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quy định tại Khoản 7 Điều này;
b) Thực hiện giám sát hàng hóa trung chuyển;
c) Niêm phong hải quan đối với phương tiện chứa hàng trong trường hợp hàng hóa trung chuyển được vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển và trong trường hợp phương tiện chứa hàng không còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển;
d) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm.
10. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
a) Kiểm tra các thông tin trên Tờ khai vận chuyển hoặc chứng từ thay thế tờ khai trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận chuyển hoặc nguyên trạng hàng hóa trong trường hợp hàng hóa không thể niêm phong;
c) Thực hiện việc giám sát hàng hóa trung chuyển xếp lên phương tiện vận tải để xuất ra nước ngoài;
d) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm.
Bộ Tài chính quy định cụ thể Điều này.”
29. Sửa đổi Điều 47 như sau:
“Điều 47. Thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu
1. Các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:
a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;
b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa;
c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);
d) Tái nhập hàng trả lại để xuất khẩu ra nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: nộp 01 bản chụp;
c) Văn bản của bên nước ngoài thông báo hàng bị trả lại hoặc văn bản của hãng tàu/đại lý hãng tàu thông báo không có người nhận hàng: nộp 01 bản chụp.
3. Người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Mục 5 Chương này, không phải thực hiện chính sách quản lý, kiểm tra chuyên ngành trừ hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm dịch.
4. Chính sách thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Đối với hàng hóa tái nhập để sửa chữa, tái chế sau đó tái xuất hoặc tái nhập để tái xuất cho đối tác nước ngoài khác, thời hạn tái xuất không quá 12 tháng kể từ ngày đăng ký tờ khai tái nhập, trừ trường hợp hàng hóa đặc thù có thời gian sửa chữa, tái chế quá 12 tháng theo yêu cầu của chu trình sản xuất thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định theo thỏa thuận của các bên. Quá thời hạn sửa chữa, tái chế mà chưa tái xuất thì người khai hải quan phải khai, nộp đủ các loại thuế theo quy định và xử lý vi phạm (nếu có).
6. Thủ tục tái xuất hàng đã tái chế thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
7. Xử lý hàng tái chế không tái xuất được:
a) Đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công, sản xuất xuất khẩu: Làm thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy.
Chính sách thuế đối với hàng chuyển tiêu thụ nội địa được xác định theo nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất ra sản phẩm.
Đối với sản phẩm phải tiêu hủy được tính vào định mức thực tế của doanh nghiệp.
b) Đối với sản phẩm tái chế không phải là hàng gia công, sản xuất xuất khẩu thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa. Việc xử lý về thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
8. Trường hợp hàng hóa tái nhập là sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu đã được hoàn thuế nhập khẩu thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập phải thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục báo cáo quyết toán hoặc nơi làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu biết (nếu là hai cơ quan hải quan khác nhau) về các trường hợp nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 và trường hợp không tái xuất được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này hoặc trường hợp nêu tại Khoản 7 Điều này hoặc trường hợp quá thời hạn nêu tại Khoản 5 Điều này để xử lý thuế theo quy định.
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:
“Điều 48. Thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tái xuất
1. Các hình thức tái xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm:
a) Xuất trả cho người xuất khẩu hoặc cho bên thứ ba theo chỉ định của người xuất khẩu;
b) Xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan;
b) Văn bản chấp nhận nhận lại hàng hoặc chỉ định xuất cho bên thứ ba của chủ hàng nước ngoài: nộp 01 bản chụp;
c) Hóa đơn thương mại trong trường hợp xuất bán ra nước ngoài hoặc hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng trong trường hợp xuất bán vào khu phi thuế quan: 01 bản chụp;
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
4. Trường hợp hàng hóa (trừ hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu) đang chịu sự giám sát hải quan nhưng do gửi nhầm lẫn, thất lạc, không có người nhận hoặc bị từ chối nhận hàng do không phù hợp với hợp đồng mua bán, nếu người vận tải hoặc chủ hàng có văn bản đề nghị được tái xuất (trong đó nêu rõ lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc từ chối nhận) hoặc hàng hóa buộc tái xuất theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa đang được lưu giữ tổ chức giám sát hàng hóa cho đến khi thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay tại cửa khẩu nhập.”
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:
“Điều 49. Thủ tục hải quan đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng tạm nhập, tạm xuất.
1. Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:
a) Container có hoặc không có móc treo;
b) Bồn mềm lót trong container để chứa hàng lỏng;
c) Phương tiện (bồn) chứa khí, chất lỏng có kết cấu ổn định, bền chắc, được sử dụng chuyên dùng chứa và vận chuyển khí, có số ký hiệu in cố định trên vỏ mặt bồn và chuyên chở bằng xe ô tô chuyên dùng;
d) Các phương tiện khác có thể sử dụng nhiều lần để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục. Trường hợp thương nhân với bên đối tác thỏa thuận kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất thì trước khi hết thời hạn đã đăng ký, người khai hải quan có văn bản thông báo và nộp kèm văn bản thỏa thuận gia hạn tạm nhập, tạm xuất cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục. Quá thời hạn tạm nhập, tạm xuất đã đăng ký, nếu thương nhân chưa tái xuất, tái nhập hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan;
b) Chứng từ vận tải đối với hàng hóa tạm nhập vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt đối với trường hợp phương tiện quay vòng tạm nhập không chứa hàng xuất khẩu, nhập khẩu: 01 bản chụp;
c) Giấy phép tạm nhập khẩu hoặc tạm xuất khẩu; văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
4. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
a) Khi tạm nhập, tạm xuất khẩu người khai hải quan khai tờ khai hải quan và nộp các chứng từ quy định tại điểm b, điểm c Khoản 3 Điều này dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc dữ liệu số hóa cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất theo dõi, đối chiếu, xác nhận về số lượng phương tiện tạm nhập, tạm xuất; kiểm tra thực tế khi có nghi vấn.
c) Phương tiện quay vòng tạm nhập chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi tạm nhập trong quá trình lưu giữ đến khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Đối với phương tiện quay vòng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải được lưu giữ trong cơ sở sản xuất của người khai hải quan, trường hợp lưu giữ bên ngoài cơ sở sản xuất thì phải thông báo cho cơ quan hải quan về địa điểm lưu giữ.
Đối với phương tiện quay vòng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này phải được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan, trừ trường hợp đưa về địa điểm đóng hàng, dỡ hàng của người xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được lưu giữ tại các bãi container rỗng của hãng tàu.
5. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
a) Đối với phương tiện quay vòng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu;
b) Đối với phương tiện quay vòng quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng phương tiện quay vòng, thủ tục hải quan thực hiện như sau:
a) Người khai hải quan có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký bảng kê tạm nhập và làm thủ tục tạm nhập giải trình rõ lý do thay đổi mục đích sử dụng phương tiện quay vòng;
b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký bảng kê, làm thủ tục tạm nhập có trách nhiệm xem xét lý do, giải trình của người khai hải quan; nếu không phát hiện dấu hiệu gian lận thương mại thì chấp nhận đề nghị của người khai hải quan;
c) Người khai hải quan phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Mục 5 Chương này tại Chi cục Hải quan tạm nhập. Trường hợp tạm nhập tại nhiều Chi cục Hải quan thì lựa chọn một Chi cục Hải quan tạm nhập để làm thủ tục hải quan nhập khẩu.”
32. Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:
“Điều 50. Thủ tục hải quan đối với thiết bị, máy móc, dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển, khuôn, mẫu tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để thực hiện các dự án đầu tư, phục vụ sản xuất, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, thử nghiệm, nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất:
a) Tờ khai hải quan;
b) Đối với hàng hóa tạm nhập thì nộp thêm các chứng từ sau:
b.1) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
b.2) Giấy phép tạm nhập, tái xuất, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật liên quan: 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm xuất, tái nhập:
a) Tờ khai hải quan;
b) Giấy phép tạm xuất, tái nhập, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật liên quan khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chính;
c) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt khi làm thủ tục tái nhập: 01 bản chụp .
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi cục Hải quan Chuyển phát nhanh hoặc Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất, dự án. Đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu, hoạt động của doanh nghiệp chế xuất thì thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận tiện.
4. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
5. Thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan. Trường hợp cần gia hạn thời hạn tạm nhập, tạm xuất theo thỏa thuận với bên đối tác thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung tờ khai hải quan theo quy định của Bộ Tài chính và nộp 01 bản chụp văn bản thỏa thuận với đối tác về việc gia hạn thời hạn tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập.
Đối với trường hợp tạm nhập, tạm xuất hàng hóa để thực hiện dự án thì thời gian gia hạn không được quá thời hạn thực hiện dự án đầu tư.
6. Trường hợp doanh nghiệp tạm nhập, tạm xuất có văn bản đề nghị bán, cho, tặng hàng hóa thì phải làm thủ tục hải quan nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại Mục 5 Chương này.
7. Trường hợp hết thời hạn tạm nhập mà chủ sở hữu hàng hóa ở nước ngoài chỉ định cho doanh nghiệp khác ở Việt Nam tiếp tục thuê, mượn thì doanh nghiệp tạm nhập ban đầu khai tờ khai tái xuất và giao hàng hóa cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam thuê, mượn lại theo chỉ định của chủ sở hữu nước ngoài. Doanh nghiệp thuê, mượn lại thực hiện thủ tục tạm nhập theo quy định.
Ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, khi làm thủ tục tạm nhập, tái xuất doanh nghiệp phải nộp 01 bản chụp văn bản chỉ định giao hàng cho doanh nghiệp thuê, mượn lại của chủ sở hữu hàng hóa ở nước ngoài.”
33. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 51 và khoản 1, khoản 3 Điều 51 như sau:
“Điều 51. Thủ tục hải quan đối với tàu biển, tàu bay tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để sửa chữa, bảo dưỡng
1. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan;
b) Hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, tàu bay khi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất: 01 bản chụp.
3. Thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập thực hiện theo hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng và đăng ký với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất. Trường hợp cần gia hạn thời hạn tạm nhập, tạm xuất theo thỏa thuận với bên đối tác thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung tờ khai hải quan theo quy định của Bộ Tài chính và nộp 01 bản chụp văn bản thỏa thuận với đối tác nước ngoài về việc gia hạn thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.”
34. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau:
“Điều 52. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng, vật dụng tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài, tàu biển tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam.
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất:
a) Tờ khai hải quan;
b) Khi làm thủ tục tạm nhập nộp thêm các chứng từ sau:
b.1) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt (trừ trường hợp mang theo tàu nhập cảnh): 01 bản chụp;
b.2) Giấy phép tạm nhập, tái xuất, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm xuất, tái nhập:
a) Tờ khai hải quan;
b) Giấy phép tạm xuất, tái nhập, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chính.
c) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt (trừ trường hợp mang theo tàu nhập cảnh) khi làm thủ tục tái nhập: 01 bản chụp;
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan chuyển phát nhanh.
4. Thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập thực hiện theo hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng và đăng ký với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất. Trường hợp cần gia hạn thời hạn tạm nhập, tạm xuất theo thỏa thuận với bên đối tác thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung tờ khai hải quan theo quy định của Bộ Tài chính và nộp 01 bản chụp văn bản thỏa thuận với đối tác nước ngoài về việc gia hạn thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập.
5. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
6. Đối với máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng, vật dụng tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay theo hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa thực hiện theo quy định đối với loại hình gia công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 như sau:
“Điều 53. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất:
a) Tờ khai hải quan;
b) Khi làm thủ tục tạm nhập nộp thêm các chứng từ sau:
b.1) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
b.2) Văn bản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm (trừ tạm nhập, tái xuất để giới thiệu sản phẩm): 01 bản chụp;
b.3) Giấy phép tạm nhập, tái xuất, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật liên quan: 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm xuất, tái nhập:
a) Tờ khai hải quan;
b) Văn bản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm (trừ tạm xuất, tái nhập để giới thiệu sản phẩm) khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chụp;
c) Giấy phép tạm xuất, tái nhập, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật liên quan khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chính;
d) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt khi làm thủ tục tái nhập: 01 bản chụp;
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi có hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan Chuyển phát nhanh hoặc Chi cục quản lý doanh nghiệp chế xuất đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất đưa hàng hóa vào nội địa hoặc ra nước ngoài để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm.
4. Thời hạn tái xuất, tái nhập:
a) Hàng hóa tạm nhập khẩu để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm đã đăng ký với cơ quan hải quan;
b) Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài là một năm, kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nêu trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam”.
36. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định bao gồm: Hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, giáo dục, thi đấu thể thao, sự kiện văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác, khám chữa bệnh; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất:
a) Tờ khai hải quan;
Trường hợp thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 25 Nghị định này, người khai hải quan phải nộp 02 bản chính tờ khai hải quan;
b) Khi làm thủ tục tạm nhập nộp thêm các chứng từ sau:
b.1) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt (trừ trường hợp hàng hóa do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp;
b.2) Văn bản về việc tham gia các công việc nêu tại khoản 1 Điều này: 01 bản chụp;
b.3) Giấy phép tạm nhập, tái xuất, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật liên quan: 01 bản chính;
3. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm xuất, tái nhập:
a) Tờ khai hải quan;
Trường hợp thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 25 Nghị định này, người khai hải quan phải nộp 02 bản chính tờ khai hải quan;
b) Văn bản về việc tham gia các công việc nêu tại khoản 1 Điều này khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chụp;
c) Giấy phép tạm xuất, tái nhập, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật liên quan khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chính.
d) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt (trừ trường hợp hàng hóa do người nhập cảnh mang theo đường hành lý) khi làm thủ tục tái nhập: 01 bản chụp.
4. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan Chuyển phát nhanh hoặc Chi cục Hải quan nơi diễn ra các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập theo thời hạn thực tế phát sinh công việc và phải đăng ký với cơ quan hải quan. Trường hợp cần gia hạn thời hạn tạm nhập, tạm xuất thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung tờ khai hải quan theo quy định của Bộ Tài chính và nộp 01 bản chụp văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc kéo dài thời hạn phát sinh công việc.”
37. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất:
a) Tờ khai hải quan;
b) Khi làm thủ tục tạm nhập nộp thêm các chứng từ sau:
b.1) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
b.2) Giấy
phép tạm nhập, tái xuất, văn
bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật liên quan: 01 bản chính;
b.3) Hợp đồng hoặc thỏa thuận bảo hành (đối với trường hợp tạm nhập hàng hóa để bảo hành) hoặc Hợp đồng dịch vụ sửa chữa (đối với trường hợp tạm nhập hàng hóa để sửa chữa): 01 bản chụp;
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm xuất, tái nhập:
a) Tờ khai hải quan;
b) Giấy phép tạm xuất, tái nhập, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật liên quan khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chính;
c) Hợp đồng hoặc thỏa thuận bảo hành (đối với trường hợp tạm xuất hàng hóa để bảo hành) hoặc Hợp đồng dịch vụ sửa chữa (đối với trường hợp tạm xuất hàng hóa để sửa chữa) khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chụp;
d) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt khi làm thủ tục tái nhập: 01 bản chụp;
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi cục Hải quan Chuyển phát nhanh hoặc Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất, dự án. Đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế của doanh nghiệp chế xuất, gia công, sản xuất hàng xuất khẩu thì thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận tiện.
4. Thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập: Thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Chi cục Hải quan khi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất. Trường hợp cần gia hạn thời hạn tạm nhập, tạm xuất theo thỏa thuận với bên đối tác thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung tờ khai hải quan theo quy định của Bộ Tài chính và nộp 01 bản chụp văn bản thỏa thuận với đối tác về việc gia hạn thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
5. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.”
38. Bổ sung Điều 55a như sau:
“Điều 55a. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập khác
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất:
a) Tờ khai hải quan;
b) Khi làm thủ tục tạm nhập nộp thêm các chứng từ sau:
b.1) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt (nếu có);
b.2) Giấy phép tạm nhập, tái xuất; văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm xuất, tái nhập:
a) Tờ khai hải quan;
b) Giấy phép tạm xuất, tái nhập; văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật liên quan khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chính;
c) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt (nếu có) khi làm thủ tục tái nhập: 01 bản chụp;
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục hải quan nơi có cơ sở sản xuất, dự án.
4. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
5. Thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập thực hiện thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan. Trường hợp cần gia hạn thời hạn tạm nhập, tạm xuất theo thỏa thuận với bên đối tác thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung tờ khai hải quan theo quy định của Bộ Tài chính và nộp 01 bản chụp văn bản thỏa thuận với đối tác về việc gia hạn thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ.”
39. Sửa đổi khoản 2, khoản 5, khoản 6 và bổ sung khoản 7 Điều 59 như sau:
“2. Người xuất cảnh, nhập cảnh không phải khai hải quan nếu không có hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế, không có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
Người xuất cảnh, nhập cảnh mang hàng hóa vượt định mức hành lý miễn thuế qua khu vực kiểm tra hải quan mà không khai hải quan đều coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bất hợp pháp và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Khi khai hải quan, người khai hải quan không gộp chung định mức miễn thuế của nhiều người nhập cảnh để khai báo miễn thuế cho một người nhập cảnh, trừ hành lý của các cá nhân trong một gia đình mang theo trong cùng chuyến đi. Việc khai báo định mức miễn thuế tính theo từng lần nhập cảnh.
5. Người xuất cảnh, nhập cảnh được tạm gửi hành lý vào kho của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng tại cửa khẩu và được nhận lại khi nhập cảnh, xuất cảnh. Thời gian tạm gửi hành lý không quá 180 ngày, kể từ ngày hành lý được gửi vào kho. Khách xuất cảnh chỉ được gửi hành lý vào kho trước khi vào khu cách ly.
Cuối ngày doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng gửi thông tin về hàng hóa gửi kho cho Chi cục hải quan cửa khẩu thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo mẫu ban hành kèm theo nghị định này.
6. Trong thời hạn tạm gửi hành lý quy định tại Khoản 5 Điều này, nếu người xuất cảnh, nhập cảnh có văn bản từ bỏ hành lý tạm gửi hoặc quá thời hạn tạm gửi hành lý nhưng người xuất cảnh, nhập cảnh không nhận lại hoặc cơ quan, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng tại cửa khẩu xác định chủ hành lý thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tiền thu được từ việc thanh lý hàng hóa được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ đi các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật.
7. Trong trường hợp hành lý vận chuyển bằng đường không, không có thẻ hành lý, không xác định được chủ sở hữu hành lý, hãng hàng không hoặc người đại diện hợp pháp phải có trách nhiệm xác minh thông tin chủ sở hữu hành lý. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu hành lý, hãng hàng không hoặc người đại diện hợp pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hải quan trong việc thanh lý hành lý theo quy định của pháp luật.”
40. Sửa đổi, bổ sung các khoản 4, 5, 6, 7 Điều 60 như sau:
“4. Người nhập cảnh thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hành lý đến cửa khẩu.
Đối với hành lý gửi cùng chuyến đi vượt quá định mức miễn thuế, người nhập cảnh thực hiện thủ tục hải quan ngay sau khi làm thủ tục nhập cảnh.
5. Hành lý của người nhập cảnh có tổng trị giá hải quan vượt định mức miễn thuế quy định tại điểm d, Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuộc danh mục mặt hàng phải có giấy phép nhập khẩu hoặc thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật, có tổng trị giá hải quan không quá 20.000.000 đồng Việt Nam hoặc hành lý là vật nguyên chiếc, nguyên đơn vị sản phẩm có tổng trị giá hải quan vượt quá 20.000.000 đồng khi làm thủ tục nhập khẩu không phải có giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành.
7. Khi làm thủ tục nhập khẩu hành lý quy định tại Khoản 1 Điều này, người nhập cảnh không có tờ khai hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này thì không được áp dụng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực hiện chính sách quản lý đối với hàng nhập khẩu theo quy định tại Khoản 5 Điều này.”
41. Bổ sung Mục 10 Chương III như sau:
Mục 10. THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CUNG CỨNG CHO TÀU BAY, TÀU BIỂN XUẤT CẢNH
Điều 60a. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa cung ứng cho tàu bay xuất cảnh
1. Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu để sản xuất suất ăn và cung ứng cho tàu bay xuất cảnh gồm: dụng cụ, vật tư, đồ uống, thực phẩm và suất ăn.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan
a) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu quy định tại Mục 6 Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Khi xuất khẩu hàng hóa để cung ứng cho tàu bay xuất cảnh, doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký tờ khai cho từng lô hàng cung ứng cho một chuyến bay hoặc thực hiện đăng ký tờ khai hải quan một lần, xuất khẩu nhiều lần theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Việc giao nhận hàng hóa cung ứng lên tàu bay giữa doanh nghiệp và đại diện hãng hàng không bằng phiếu giao nhận hàng hóa hoặc phiếu xuất kho. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm lưu giữ các chứng từ này trong thời hạn 5 năm và xuất trình khi cơ quan hải quan có yêu cầu;
d) Báo cáo quyết toán hàng hóa nhập khẩu để cung ứng lên tàu bay xuất cảnh trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp theo mẫu số 06/BCNXTDCTBTP-XC/GSQL tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Cung cấp hồ sơ hải quan, chứng từ kế toán, phiếu giao nhận hàng hóa hoặc phiếu xuất kho và các giấy tờ khác (nếu có) để phục vụ công tác kiểm tra báo cáo quyết toán theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
đ) Quản lý, sử dụng đúng mục đích hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu để cung ứng trên các chuyến bay xuất cảnh và dụng cụ, vật tư thu hồi từ tàu bay nhập cảnh.
3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40 Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Thực hiện giám sát hàng hóa cung ứng lên tàu bay xuất cảnh, hàng hóa lưu giữ trong kho trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
c) Tiếp nhận và kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp tại trụ sở cơ quan hải quan, tại trụ sở của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 60b. Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập khẩu để cung ứng cho tàu biển nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam
1. Doanh nghiệp tạm nhập khẩu hàng hóa để cung ứng cho tàu biển nước ngoài neo đậu tại cảng biển Việt Nam theo hợp đồng với các hãng tàu biển nước ngoài.
2. Hàng hóa tạm nhập khẩu để cung ứng cho tàu biển nước ngoài được lưu giữ tại các địa điểm sau:
a) Kho ngoại quan;
b) Kho của doanh nghiệp tạm nhập khẩu đáp ứng điều kiện giám sát hải quan theo quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Khu vực chịu sự giám sát hải quan tại cửa khẩu nhập.
3. Đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
Thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Đối với hàng hóa lưu giữ tại kho của doanh nghiệp, khu vực chịu sự giám sát hải quan tại cửa khẩu nhập:
a) Địa điểm làm thủ tục hải quan:
a.1) Hàng hóa tạm nhập: tại Chi cục hải quan cửa khẩu nhập.
a.2) Hàng hóa tái xuất: tại Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập, tái xuất.
b) Hồ sơ hải quan:
b.1) Tờ khai hải quan.
b.2) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
b.3) Giấy phép tạm nhập, tái xuất, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật liên quan;
c) Thủ tục tạm nhập, tái xuất thực hiện theo quy định tại Điều 55a Nghị định này. Định kỳ hàng quý người khai hải quan lập báo cáo nhập, xuất, tồn theo mẫu số 07/BCNXTHH-TBNN/GSQL ban hành kèm Nghị định này và nộp cho Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập 01 bản chính trong 10 ngày đầu của tháng đầu tiên của quý tiếp theo để kiểm tra theo quy định tại điểm d khoản này;
d) Kiểm tra báo cáo nhập, xuất, tồn
d.1) Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập thực hiện kiểm tra báo cáo nhập, xuất, tồn trong trường hợp: Người khai hải quan nộp báo cáo lần đầu; báo cáo có sự chênh lệnh bất thường về số liệu so với số liệu trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan; kiểm tra báo cáo trên cơ sở quản lý rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.
d.2) Thời hạn kiểm tra: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo.
d.3) Xử lý kết quả kiểm tra:
Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, Chi cục Hải quan xác nhận trên báo cáo nhập, xuất, tồn và trả cho người khai hải quan để lưu giữ.
Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì Chi cục trưởng Chi cục hải quan quyết định kiểm tra hàng hóa tồn trong kho. Quyết định kiểm tra phải có các thông tin: người kiểm tra, người bị kiểm tra, nội dung kiểm tra, thời gian bắt đầu kiểm tra, thời gian kết thúc kiểm tra, địa điểm thực hiện việc kiểm tra;
Thời hạn cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra tại trụ sở của người khai hải quan. Trường hợp phức tạp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở của người khai hải quan, cơ quan hải quan phải có thông báo kết quả kiểm tra cho người khai hải quan về nội dung phù hợp hoặc không phù hợp của báo cáo nhập, xuất, tồn (nếu có) để người khai hải quan giải trình trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi cơ quan hải quan yêu cầu.
Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận nội dung giải trình, trong thời gian 05 ngày làm việc cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra, xác nhận vào báo cáo nhập, xuất, tồn.
Trường hợp cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung giải trình hoặc người khai hải quan không giải trình được thì cơ quan hải quan căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan và hồ sơ hiện có để quyết định xử lý về thuế và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định pháp luật;
5. Điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với kho lưu giữ hàng hóa tạm nhập khẩu của doanh nghiệp để cung ứng cho tàu biển nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam
a) Kho lưu giữ hàng hóa phải có hàng rào cứng ngăn cách với khu vực xung quanh; hệ thống camera quan sát được các vị trí trong kho lưu giữ hàng hóa, hoạt động 24/7, lưu giữ hình ảnh trong thời hạn 01 năm và phải chia sẻ hình ảnh camera với cơ quan hải quan.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp:
Gửi 01 bản chính văn bản đề nghị theo mẫu số …./XNDKKTGS-KHO/GSQL tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định này và 01 bản chụp sơ đồ kho trong đó thể hiện kho có địa chỉ rõ ràng, được ngăn cách với khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa và thể hiện các vị trí lắp đặt camera giám sát kho;
c) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý kho:
Tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, đầy đủ, trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra thực tế tại kho và có văn bản thông báo đủ điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan. Trường hợp không đủ điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
42. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
“Điều 61. Hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Đối với tàu bay nhập cảnh:
a) Hồ sơ hải quan
a.1) Bản khai hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa nhập khẩu;
a.2) Thông tin về vận đơn: vận đơn chủ (master bill of lading), vận đơn thứ cấp (house bill of lading) trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa nhập khẩu;
a.3) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
a.4) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay;
a.5) Bản lược khai hành lý ký gửi trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
a.6) Thông tin đặt chỗ của hành khách (PNR);
a.7) Thông tin về chuyến bay bao gồm: đường bay, số hiệu chuyến bay, tên hãng hàng không, cửa khẩu, số lượng hành khách và thời gian nhập cảnh.
b) Thời hạn nộp hồ sơ hải quan
b.1) Chậm nhất 03 giờ trước thời điểm tàu bay dự kiến nhập cảnh đối với các chuyến bay có thời gian dài hơn 03 giờ bay;
b.2) Chậm nhất 30 phút trước thời điểm tàu bay dự kiến nhập cảnh đối với các chuyến bay có thời gian bay ngắn hơn 03 giờ bay;
b.3) Chậm nhất 24 giờ trước thời điểm tàu bay dự kiến nhập cảnh đối với thông tin đặt chỗ của hành khách (PNR).
c) Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan
c.1) Các chứng từ quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này được thực hiện trước khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan và nộp cho cơ quan hải quan giấy tờ giải trình, chứng minh nội dung sửa đổi, bổ sung. Riêng thời hạn sửa đổi, bổ sung thông tin về tên hàng, số lượng được thực hiện trước thời điểm tàu bay đến cảng;
c.2) Các chứng từ quy định tại điểm a.3, a.4, a.5, a.7 khoản 1 Điều này được thực hiện trước hoặc ngay sau khi tàu bay nhập cảnh dừng đỗ tại vị trí quy định;
c.3) Chứng từ quy định tại điểm a.6 khoản 1 Điều này được thực hiện chậm nhất 08 giờ trước thời gian tàu bay dự kiến nhập cảnh.
2. Đối với tàu bay xuất cảnh:
a) Hồ sơ hải quan
a.1) Bản khai hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa xuất khẩu;
a.2) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
a.3) Danh sách tổ lái, nhân viên làm việc trên tàu bay;
a.4) Bản lược khai hành lý ký gửi trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
a.5) Thông tin đặt chỗ của hành khách (PNR);
a.6) Thông tin về chuyến bay bao gồm: đường bay, số hiệu chuyến bay, tên hãng hàng không, cửa khẩu, số lượng hành khách và thời gian xuất cảnh.
b) Thời hạn nộp hồ sơ hải quan
b.1) Trước thời điểm tàu bay xuất cảnh đối với các chứng từ quy định tại điểm a.2, a.3, a.4 và a.6 khoản này;
b.2) Chậm nhất 01 giờ sau thời điểm tàu bay xuất cảnh đối với chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này;
b.3) Chậm nhất 24 giờ trước thời điểm tàu bay dự kiến xuất cảnh đối với chứng từ quy định tại điểm a.5 khoản này.
c) Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan
c.1) Trước thời điểm tàu bay xuất cảnh đối với các chứng từ quy định tại điểm a.2, a.3, a.4 và a.6 khoản này;
c.2) Trong 24 giờ kể từ khi tàu bay xuất cảnh đối với chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này. Người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan giấy tờ giải trình, chứng minh việc sửa đổi, bổ sung;
c.3) Chậm nhất 08 giờ trước thời điểm chuyến bay xuất cảnh đối với chứng từ quy định tại điểm a.5 khoản này.
3. Đối với tàu bay quá cảnh
Khi làm thủ tục nhập cảnh đối với tàu bay quá cảnh, người khai hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này; khi làm thủ tục xuất cảnh, nếu có sự thay đổi về các chứng từ khi nhập cảnh, người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan gồm các chứng từ đã có sự thay đổi so với lúc nhập cảnh theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Tàu bay quá cảnh khi dừng kỹ thuật không phải làm thủ tục kê khai hải quan, nhưng phải chịu sự giám sát hải quan.”
43. Sửa đổi, bổ sung Điều 63 như sau:
“Điều 63. Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Khai, nộp hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất nhập cảnh, quá cảnh
a) Người khai hải quan khai chứng từ liên quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 61 Nghị định này theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ Tài chính quy định và nộp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Người phát hành vận đơn thứ cấp có trách nhiệm cung cấp đủ thông tin vận đơn thứ cấp cho hãng hàng không để khai báo trong thời hạn quy định tại Điều 61 Nghị định này và nộp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
b) Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia gặp sự cố không thực hiện được các giao dịch điện tử (gọi chung là Hệ thống gặp sự cố), người khai hải quan khai 01 bản chính chứng từ giấy liên quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 61 Nghị định này theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành và nộp cho cơ quan hải quan nơi giải quyết thủ tục hải quan cho tàu bay xuất nhập cảnh.
Ngay sau khi sự cố được khắc phục, người khai hải quan cập nhật lại thông tin chứng từ điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
c) Thông tin hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất nhập cảnh đã nộp khi có thay đổi phải được người khai hải quan khai và nộp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất nhập cảnh, quá cảnh
a) Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận thông tin khai, tự động kiểm tra và phản hồi thông báo chấp nhận nội dung khai hải quan trong trường hợp thông tin khai hải quan đầy đủ hoặc yêu cầu người khai hải quan bổ sung hồ sơ trong trường hợp thông tin khai chưa đầy đủ.
b) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ giấy, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng từ trong thời hạn 01 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ và phản hồi chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận (có nêu rõ lý do) cho người khai hải quan thông qua Phiếu tiếp nhận hồ sơ tàu bay xuất nhập cảnh theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
c) Thông tin thay đổi (sửa đổi, bổ sung, hủy) hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất nhập cảnh, quá cảnh được cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận (có nêu rõ lý do) cho người khai hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Phiếu tiếp nhận hồ sơ tàu bay xuất nhập cảnh nếu Hệ thống gặp sự cố.
3. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất nhập cảnh, quá cảnh
a) Cơ quan hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh hoặc nhập cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Đối với tàu bay nhập cảnh có vận chuyển hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hóa không đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ quan hải quan thông báo cho người khai hải quan, Doanh nghiệp kinh doanh cảng, Cảng vụ hàng không biết để không dỡ hàng hóa xuống cảng trừ trường hợp có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với tàu bay thuộc danh sách cấm vận hoặc cấm xuất nhập cảnh của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan thông báo cho người khai hải quan về việc tàu bay không đủ điều kiện làm thủ tục hải quan.
b) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan.
c) Trường hợp Cảng vụ hàng không, Tòa án, cơ quan Công an và cơ quan có thẩm quyền khác có văn bản yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý sân bay phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với tàu bay xuất nhập cảnh, quá cảnh
Cơ quan hải quan có trách nhiệm thực hiện việc giám sát đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong suốt quá trình tàu bay dừng đỗ tại sân bay.
Trên cơ sở thông tin khai hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất nhập cảnh, thông tin do doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không cung cấp theo quy định tại Điều 61 Nghị định này và các nguồn thông tin liên quan khác (nếu có), cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định hình thức kiểm tra, biện pháp giám sát hải quan phù hợp đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
Trong quá trình giám sát, trường hợp xác định có dấu hiệu buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, cơ quan hải quan thực hiện các biện pháp kiểm tra, ngăn chặn, tạm giữ theo quy định của pháp luật.
5. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xây dựng hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử từ người khai hải quan và chia sẻ thông tin cho các cơ quan liên quan tại cảng hàng không.”
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 64 như sau:
“Điều 64. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không, Hãng hàng không hoặc người được Hãng hàng không ủy quyền
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không:
a) Chậm nhất 24 giờ đối với chuyến bay thường lệ hoặc chậm nhất 01 giờ đối với chuyến bay không thường lệ trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi hãng vận chuyển hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu trên chuyến bay xuất cảnh và quá cảnh, cung cấp cho Chi cục Hải quan quản lý sân bay gồm các thông tin sau:
a.1) Quốc tịch tàu bay;
a.2) Loại tàu bay;
a.3) Hành trình bay;
a.4) Thời gian đến, thời gian đi của tàu bay;
a.5) Vị trí đỗ của tàu bay;
a.6) Cửa vào của hành khách;
a.7) Thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống tàu bay.
b) Chậm nhất 01 giờ trước khi tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, thông báo cho cơ quan hải quan khi có thay đổi thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
c) Chia sẻ dữ liệu thông tin từ hệ thống ca-mê-ra, hệ thống máy soi tại nhà ga quốc tế với cơ quan Hải quan để phục vụ việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Trách nhiệm của Hãng hàng không hoặc người được Hãng hàng không ủy quyền:
a) Khai báo hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đầy đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí thông tin và đúng thời hạn theo quy định.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của nội dung thông tin đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình hoặc gửi đến Cổng thông tin một cửa quốc gia; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan.
c) Đối với tàu bay nhập cảnh có vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, Hãng hàng không hoặc người được Hãng hàng không ủy quyền phải xếp dỡ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu tại cảng hàng không nơi tàu bay làm thủ tục nhập cảnh.
d) Đối với tàu bay kết thúc chặng nội địa được sử dụng để bay tiếp chặng quốc tế phải thông báo cho cơ quan Hải quan kiểm tra không còn hàng hóa trên tàu bay mới được chất xếp hàng hóa xuất khẩu, vật dụng lên tàu bay xuất cảnh.”
45. Sửa đổi, bổ sung Điều 65 như sau:
“Điều 65. Hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Đối với tàu biển nhập cảnh
a) Hồ sơ hải quan
a.1) Bản khai chung;
a.2) Danh sách thuyền viên;
a.3) Bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên làm việc trên tàu biển;
a.4) Bản khai dự trữ của tàu;
a.5) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu biển vận chuyển hành khách;
a.6) Bản khai hàng hóa trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa;
a.7) Thông tin về vận đơn: vận đơn chủ (master bill of lading), vận đơn thứ cấp (house bill of lading) trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa;
a.8) Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
b) Thời hạn nộp hồ sơ hải quan
b.1) Các chứng từ quy định tại điểm a.1, a.2, a.3, a.4, a.5 khoản 1 Điều này: Chậm nhất 08 giờ trước thời điểm tàu biển dự kiến đến cảng.
b.2) Các chứng từ quy định tại điểm a.6, a.7, a.8 khoản 1 Điều này: Chậm nhất 12 giờ trước thời điểm dự kiến đến cảng đối với tàu biển có hành trình dưới 5 ngày hoặc chậm nhất 24 giờ trước thời điểm dự kiến đến cảng đối với tàu biển có hành trình khác.
c) Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan
c.1) Các chứng từ quy định tại điểm a.1, a.2, a.3, a.4, a.5 khoản 1 Điều này: Được thực hiện trước hoặc ngay sau khi tàu biển đến cảng.
c.2) Các chứng từ quy định tại điểm a.6, a.7, a.8 khoản 1 Điều này: Được thực hiện trước khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan và nộp cho cơ quan hải quan giấy tờ giải trình, chứng minh nội dung sửa đổi, bổ sung. Riêng việc sửa đổi, bổ sung chỉ tiêu thông tin về tên hàng, số lượng được thực hiện trước thời điểm tàu biển đến cảng.
2. Đối với tàu biển xuất cảnh
a) Hồ sơ hải quan
a.1) Bản khai chung;
a.2) Danh sách thuyền viên;
a.3) Bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên làm việc trên tàu biển;
a.4) Bản khai dự trữ của tàu;
a.5) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu biển vận chuyển hành khách.
a.6) Bản khai hàng hóa trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa;
a.7) Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
Khi tàu biển xuất cảnh, nếu không có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì người khai hải quan chỉ phải nộp bản khai chung quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều này.
b) Thời hạn nộp hồ sơ hải quan: Chậm nhất 01 giờ trước khi xuất cảnh.
c) Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan: Trước khi tàu biển rời cảng.
3. Đối với tàu biển quá cảnh
Khi làm thủ tục nhập cảnh đối với tàu biển quá cảnh, người khai hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này; khi làm thủ tục xuất cảnh, nếu có sự thay đổi về các chứng từ khi nhập cảnh, người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan gồm các chứng từ đã có sự thay đổi so với lúc nhập cảnh theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với tàu biển chuyển cảng
Phiếu chuyển hồ sơ tàu chuyển cảng và chứng từ liên quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện trước khi tàu biển rời cảng. ”
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 67 như sau:
“Điều 67. Thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng
1. Đăng ký thông tin chung về tàu biển xuất nhập cảnh
a) Người khai hải quan thực hiện đăng ký thông tin chung về tàu biển xuất nhập cảnh lần đầu gồm các chỉ tiêu thông tin do Bộ Tài chính quy định trước khi khai hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất nhập cảnh và nộp đến Cổng thông tin một cửa quốc gia.
b) Cơ quan hải quan tiếp nhận thông tin đăng ký, cấp số quản lý tàu biển duy nhất cho người khai hải quan trong thời hạn 01 giờ kể từ thời điểm nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ theo quy định. Trường hợp thông tin khai không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan hải quan phản hồi kết quả từ chối chấp nhận và nêu rõ lý do trong thời hạn 01 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận thông tin đăng ký.
c) Thông tin chung về tàu biển xuất cảnh cảnh đã đăng ký khi có thay đổi (sửa đổi, bổ sung, hủy) phải được người khai hải quan khai và nộp đến Cổng thông tin một cửa quốc gia. Cổng thông tin một cửa quốc gia tự động cập nhật thông tin thay đổi.
2. Khai, nộp hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất nhập cảnh
a) Người khai hải quan khai chứng từ liên quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 65 Nghị định này theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ Tài chính quy định và nộp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp người khai hải quan không có thông tin vận đơn thứ cấp thì cung cấp số tiếp nhận hồ sơ tàu biển xuất nhập cảnh cho người phát hành vận đơn thứ cấp để khai đầy đủ thông tin vận đơn thứ cấp trong thời hạn quy định và nộp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
b) Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia gặp sự cố không thực hiện được các giao dịch điện tử (gọi chung là Hệ thống gặp sự cố), người khai hải quan khai 01 bản chính chứng từ giấy liên quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 65 Nghị định này theo mẫu quy định tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 và nộp cho cơ quan hải quan nơi giải quyết thủ tục hải quan cho tàu biển xuất nhập cảnh.
Ngay sau khi sự cố Hệ thống được khắc phục, người khai hải quan cập nhật lại thông tin chứng từ điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
c) Thông tin hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất nhập cảnh đã nộp khi có thay đổi phải được người khai hải quan khai và nộp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất nhập cảnh
a) Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra thông tin khai và phản hồi số tiếp nhận hồ sơ cho người khai hải quan trong thời hạn 01 giờ kể từ thời điểm nhận thông tin khai đầy đủ, hợp lệ thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Đối với thông tin khai không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan hải quan phản hồi từ chối chấp nhận hồ sơ (có nêu rõ lý do) cho người khai hải quan trong thời hạn 01 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
b) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh tiếp nhận hồ sơ giấy, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng từ trong thời hạn 01 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ và phản hồi chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận (có nêu rõ lý do) cho người khai hải quan thông qua Phiếu tiếp nhận hồ sơ tàu biển xuất nhập cảnh theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
c) Thông tin thay đổi hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất nhập cảnh được cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận (có nêu rõ lý do) cho người khai hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Phiếu tiếp nhận hồ sơ tàu biển xuất nhập cảnh nếu Hệ thống gặp sự cố.
4. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất nhập cảnh
a) Cơ quan hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh hoặc nhập cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Đối với tàu biển nhập cảnh có vận chuyển hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hóa không đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ quan hải quan thông báo cho người khai hải quan, Doanh nghiệp kinh doanh cảng, Cảng vụ hàng hải biết để không dỡ hàng hóa xuống cảng trừ trường hợp có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền. Đối với tàu biển thuộc danh sách cấm vận hoặc cấm xuất nhập cảnh của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan thông báo cho người khai hải quan về việc tàu biển không đủ điều kiện làm thủ tục hải quan.
b) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản kết quả xử lý hồ sơ cho Cảng vụ hàng hải để làm thủ tục cho tàu biển nhập cảnh hoặc xuất cảnh.
c) Cơ quan hải quan dừng làm thủ tục nhập cảnh đối với tàu biển của Hãng tàu không thực hiện vận chuyển hàng hóa gây ô nhiễm môi trường ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm c khoản 3 hoặc điểm c khoản 4 Điều 68 Nghị định này.
Trường hợp có yêu cầu bằng văn bản tạm dừng làm thủ tục hải quan từ các cơ quan chức năng khác như Cảng vụ hàng hải, Tòa án, cơ quan Công an, Biên phòng, cơ quan kiểm dịch thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tàu biển xuất nhập cảnh phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý theo quy định.
5. Tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ hải quan đối với tàu biển quá cảnh, chuyển cảng
a) Cơ quan hải quan tại nơi tàu biển nhập cảnh thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này; kiểm tra trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để nắm thông tin tàu đến cảng, rời cảng.
Trường hợp tàu biển có kế hoạch chuyển cảng đến một cảng biển khác tại Việt Nam, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập cảnh hoặc nơi tàu rời đi tiếp nhận thông tin tàu chuyển cảng do Cảng vụ hàng hải, Hãng tàu/Đại lý hãng tàu chuyển đến, lập phiếu chuyển hồ sơ tàu chuyển cảng theo chỉ tiêu thông tin quy định của Bộ Tài chính gửi đến cơ quan hải quan nơi tàu dự kiến đến.
b) Cơ quan hải quan tại nơi tàu đến hoặc nơi tàu biển xuất cảnh tiếp nhận phiếu chuyển hồ sơ tàu chuyển cảng, phản hồi thông tin cho hải quan nơi lập phiếu và thực hiện thủ tục hải quan tàu biển xuất cảnh theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
Trường hợp tàu biển tiếp tục có kế hoạch chuyển cảng đến một cảng khác tiếp theo tại Việt Nam thì thực hiện theo điểm a khoản này.
c) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, cơ quan Hải quan nơi tàu nhập cảnh hoặc nơi tàu rời đi thực hiện lập Phiếu chuyển hồ sơ tàu chuyển cảng theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành; niêm phong cùng bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 65 Nghị định này giao người khai hải quan chuyển cho cơ quan hải quan nơi tàu đến hoặc nơi tàu xuất cảnh.
Cơ quan Hải quan nơi tàu biển xuất cảnh hoặc nơi tàu đến tiếp nhận từ người khai hải quan bộ hồ sơ đã niêm phong do cơ quan Hải quan nơi tàu nhập cảnh/nơi tàu rời đi chuyển đến, phản hồi thông tin cho cơ quan hải quan nơi lập phiếu chuyển hồ sơ và thực hiện thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh theo quy định.
6. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với tàu biển xuất nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng
a) Trên cơ sở thông tin khai hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất nhập cảnh và các nguồn thông tin liên quan khác (nếu có), cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định hình thức kiểm tra, biện pháp giám sát hải quan phù hợp đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
b) Trong quá trình giám sát tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, di chuyển trong địa bàn hoạt động hải quan, nếu có cơ sở xác định trên tàu biển có hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu biển xuất nhập cảnh, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội điều tra hình sự, Hải đội trưởng Hải đội Kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu hoặc cấp phó khi được giao quyền quyết định việc kiểm tra thực tế tàu biển, xử lý vi phạm hành chính hoặc quy định của pháp luật liên quan (nếu có) hoặc thực hiện dừng, tạm hoãn việc khởi hành tàu biển theo quy định của pháp luật.”
47. Sửa đổi, bổ sung Điều 68 như sau:
“Điều 68. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải, doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, Thuyền trưởng và Hãng tàu hoặc người được Hãng tàu ủy quyền
1. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải
a) Ngay sau khi nhận được xác báo về thời gian tàu đến cảng hoặc thời gian dự kiến tàu rời cảng, Cảng vụ hàng hải phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý tại cảng biển biết để phối hợp;
b) Ngay sau khi quyết định điều động tàu xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh vào cảng, thay đổi vị trí neo đậu của tàu, thuyền (nếu có), Cảng vụ hàng hải phải thông báo cho cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý khác tại cảng biển về thời gian và địa điểm được chỉ định cho tàu, thuyền vào neo đậu tại cảng biển;
c) Cảng vụ hàng hải nơi làm thủ tục cho tàu vào hoặc rời cảng gửi giấy phép rời cảng hoặc lệnh điều động cho cơ quan Hải quan tại cảng đó qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp cảng vụ hàng hải chưa kết nối qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì ngay khi cấp giấy phép rời cảng hoặc lệnh điều động tại cảng đó thì cảng vụ hàng hải gửi 01 bản sao cho cơ quan Hải quan.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng biển:
a) Chia sẻ thông tin ca-mê-ra với cơ quan Hải quan để phục vụ việc giám sát hải quan đối với tàu biển và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được lưu giữ tại khu vực cảng biển;
b) Trước khi dỡ hàng xuống cảng, doanh nghiệp kinh doanh cảng phải thông báo cho cơ quan hải quan vị trí kho, bãi dự kiến lưu giữ hàng hóa nhập khẩu;
c) Phối hợp thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra tại khu vực cảng biển theo quy định của Luật hải quan và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Trách nhiệm của Thuyền trưởng
a) Điều khiển phương tiện vận tải nhập cảnh từ khi đến lãnh thổ Việt Nam cho đến khi tới địa bàn hoạt động hải quan, điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh từ địa bàn hoạt động hải quan cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đi đúng tuyến đường, neo đậu tại vị trí do cơ quan có thẩm quyền quy định. Trường hợp phải thay đổi tuyến đường, vị trí neo đậu phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b) Chỉ được phép chuyển tải, sang mạn hàng hóa, vật dụng trên phương tiện vận tải khi có sự đồng ý của cơ quan hải quan tại vị trí được phép neo đậu do cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
c) Vận chuyển hàng hóa tại cảng biển gây ô nhiễm môi trường ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
4. Trách nhiệm của Hãng tàu hoặc người được Hãng tàu ủy quyền
a) Khai báo hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng đầy đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí thông tin và đúng thời hạn theo quy định;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của nội dung thông tin đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình hoặc gửi đến Cổng thông tin một cửa quốc gia; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan.
c) Vận chuyển hàng hóa tại cảng biển gây ô nhiễm môi trường ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan hải quan.”
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 70 như sau:
“1. Tại ga liên vận quốc tế trong nội địa:
a) Bản xác báo thứ tự lập tàu đối với tàu khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận quốc tế trong nội địa: 01 bản chính;
b) Vận đơn (nếu có): 01 bản chụp;
c) Bản trích lược khai hàng hóa tại ga liên vận quốc tế trong nội địa theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
d) Danh sách hành khách đối với tàu khách và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận quốc tế trong nội địa (nếu có): 01 bản chính.
2. Tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới:
a) Chứng từ nêu tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Giấy giao tiếp hàng hóa: 01 bản chính;
c) Vận đơn (nếu có): 01 bản chụp;
d) Bản xác báo thứ tự lập tàu: 01 bản chính;
đ) Danh sách hành khách đối với tàu khách và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới (nếu có): 01 bản chính.”
49. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 như sau:
“Điều 71. Thời hạn cung cấp thông tin và tiếp nhận hồ sơ hải quan
1. Thời hạn cung cấp thông tin hồ sơ hải quan.
a) Đối với tàu nhập cảnh:
a1) Tại Ga liên vận quốc tế ở biên giới: Người khai hải quan nộp chứng từ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 69 Nghị định này theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ Tài chính quy định và nộp bản đính kèm của các chứng từ tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 69 Nghị định này thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi tàu đến Ga liên vận quốc tế ở biên giới.
a2) Tại Ga liên vận quốc tế ở nội địa: Nộp các chứng từ tại khoản 2 Điều 69 Nghị định này thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi tàu đến Ga liên vận quốc tế ở nội địa.
Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia chưa đáp ứng việc thực hiện các giao dịch điện tử hoặc gặp sự cố không thực hiện được giao dịch điện tử thì nộp, xuất trình cho hải quan Ga liên vận quốc tế ở biên giới chứng từ giấy quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 69 Nghị định này cho hải quan Ga liên vận quốc tế ở biên giới khi tàu đến Ga liên vận quốc tế ở biên giới và nộp cho hải quan Ga liên vận quốc tế ở nội địa các chứng từ tại khoản 2 Điều 69 Nghị định này khi tàu đến Ga liên vận quốc tế tại nội địa.
b). Đối với tàu xuất cảnh:
b1) Tại Ga liên vận quốc tế ở nội địa: Người khai hải quan nộp chứng từ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 70 Nghị định này theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ Tài chính quy định và nộp bản đính kèm của các chứng từ tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 1 Điều 70 Nghị định này thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi tàu rời Ga 30 phút đối với tàu khách và 01 giờ đối với tàu hàng.
b2) Tại Ga liên vận quốc tế ở biên giới: Nộp các chứng từ quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định này thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi tàu rời Ga 30 phút đối với tàu khách và 01 giờ đối với tàu hàng.
Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia chưa đáp ứng việc thực hiện các giao dịch điện tử hoặc gặp sự cố không thực hiện được giao dịch điện tử thì nộp, xuất trình cho hải quan Ga liên vận quốc tế ở nội địa chứng từ giấy quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định này trước khi tàu rời Ga 30 phút đối với tàu khách và 01 giờ đối với tàu hàng. Nộp, xuất trình cho hải quan Ga liên vận quốc tế ở biên giới các chứng từ quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định này trước khi tàu rời Ga 30 phút đối với tàu khách và 01 giờ đối với tàu hàng.
2. Thời hạn sửa đổi bổ sung thông tin hồ sơ hải quan.
Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện khai bổ sung các chứng từ, chỉ tiêu thông tin trước và sau khi hoàn thành kiểm tra hồ sơ đối với tàu nhập cảnh hoặc tàu xuất cảnh theo thời hạn quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều này. Riêng thời hạn sửa đổi, bổ sung chỉ tiêu thông tin về tên hàng, số lượng, trọng lượng tại Giấy giao tiếp hàng hóa và Bản trích lược khai hàng hóa đối với tàu nhập cảnh thực hiện trước khi phương tiện nhập cảnh vào lãnh thổ ViệtNam.
3. Tiếp nhận hồ sơ hải quan đối với tàu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh:
a) Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận, xử lý thông tin khai báo hồ sơ hải quan cho tàu xuất cảnh, nhập cảnh 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần; Phản hồi kết quả khai báo thành công cho người khai hải quan khi thông tin khai báo đầy đủ các chứng từ quy định tại Điều 69, Điều 70 Nghị định này.
Phản hồi kết quả khai báo không thành công khi thông tin khai báo không đầy đủ, nêu rõ thiếu chứng từ, chỉ tiêu thông tin nào để người khai hải quan khai đầy đủ theo quy định.
b) Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia chưa đáp ứng việc thực hiện các giao dịch điện tử hoặc gặp sự cố không thực hiện được giao dịch điện tử thì hải quan Ga liên vận quốc tế ở biên giới và Ga liên vận quốc tế ở nội địa thực hiện tiếp nhận các chứng từ giấy do người khai hải quan nộp, xuất trình theo quy định tại Điều 69, Điều 70, Điều 71 Nghị định này.”
50. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 72 như sau:
“1. Xử lý hồ sơ hải quan do người khai nộp và xuất trình theo quy định tại Điều 69, Điều 70, Điều 71 Nghị định này như sau:
a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin tại hồ sơ về số hiệu toa xe, số lượng hàng,... với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi,…; kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải (nếu có) đối với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi;
b) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hóa, hành lý ký gửi đang chịu sự giám sát hải quan được vận chuyển tiếp đến ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời,... thì Trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, hành lý ký gửi, toa xe trong quá trình vận chuyển đến ga đích theo quy định;
c) Bàn giao hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu cho Hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa hoặc biên giới trong trường hợp có vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đến ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa đối với tàu nhập cảnh hoặc biên giới đối với tàu xuất cảnh theo mẫu quy định của Bộ Tài chính;
d) Xác nhận và đóng dấu lên những giấy tờ do Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp; niêm phong hồ sơ hải quan các chứng từ bàn giao cho Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp chuyển đến Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa theo quy định;
đ) Xác nhận và hồi báo cho Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ lô hàng đang chịu sự giám sát hải quan và tình hình hàng hóa được chuyển đến. Lưu hồ sơ hải quan gồm: Bản lược khai hàng hóa và các chứng từ liên quan theo quy định.
e) Trường hợp có dấu hiệu vận chuyển hàng hóa vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế phương tiện hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan đối với tàu liên vận nhập cảnh, xuất cảnh: Không quá 01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình đầy đủ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 69, Điều 70, Điều 71 Nghị định này.”
51. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và khoản 1 Điều 73 như sau:
“Điều 73. Trách nhiệm của Trưởng ga và Trưởng tàu liên vận quốc tế
1. Trách nhiệm của Trưởng ga:
a) Thông báo trước qua mạng máy tính, văn bản, điện fax cho Hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế thông tin về hành trình tàu nhập cảnh, xuất cảnh gồm: số hiệu đầu tàu, toa xe; vị trí, thời gian tàu đến, dừng, rời ga liên vận; thông tin về hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, hành lý của hành khách nhập cảnh, xuất cảnh gồm: Vị trí, thời gian xếp, dỡ lên xuống tàu và các thông tin thay đổi có liên quan đến tàu, hàng hóa, hành lý;
b) Xác nhận và đóng dấu lên những chứng từ do Trưởng tàu nộp để làm thủ tục hải quan;
c) Nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm về tính xác thực về nội dung các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan;
đ) Bố trí kho, bãi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tách biệt với khu vực khai thác hàng hóa nội địa, đảm bảo việc giám sát hải quan đối với tàu liên vận quốc tế và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Phối hợp với cơ quan hải quan trong việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát để ngăn chặn và phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật hải quan trên tàu và tại các ga đường sắt liên vận quốc tế.”
52. Sửa đổi, bổ sung tên mục 4 Chương IV như sau:
53. Sửa đổi, bổ sung Điều 74 như sau:
“Điều 74. Hồ sơ, thời hạn, phương thức khai hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh (ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập; ô tô, mô tô, xe gắn máy Việt Nam tái nhập)
1. Hồ sơ đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh
a) Giấy phép liên vận đối với ô tô hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền cấp đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy.
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập
c) Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển hành khách.
d) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
đ) Bản kê thông tin hàng hóa nhập khẩu đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa nhập khẩu theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
2. Thời hạn nộp hồ sơ, phương thức khai hải quan:
a) Người khai hải quan nộp các chứng từ tại điểm c, điểm d điểm đ khoản1 Điều này theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ Tài chính quy định và nộp bản đính kèm các chứng từ tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu biên giới. Xuất trình bản chính cho hải quan cửa khẩu biên giới các chứng từ tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này và nộp 01 bản chụp khi nhập cảnh lần đầu.
b) Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia chưa đáp ứng hoặc hệ thống gặp sự cố không thực hiện được các giao dịch điện tử:
Nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu biên giới 01 bản chính các chứng từ tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Xuất trình bản chính cho cơ quan hải quan cửa khẩu biên giới các chứng từ tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này và nộp 01 bản chụp khi xuất cảnh, nhập cảnh lần đầu
c) Thời hạn sửa đổi, bổ sung các chứng từ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này thực hiện trước hoặc sau khi đến cửa khẩu biên giới. Riêng thời hạn sửa đổi, bổ sung chỉ tiêu thông tin về tên hàng, số lượng, trọng lượng của chứng từ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều nàythực hiện trước khi phương tiện nhập cảnh vào lãnh thổ ViệtNam.
3. Đối với ô tô nhập cảnh theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS), thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định và các văn bản hướng dẫn.”
54. Sửa đổi, bổ sung Điều 75 như sau:
“Điều 75. Hồ sơ, thời hạn, phương thức khai hải quan đối với đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh (ô tô, mô tô, xe gắn máy Việt Nam tạm xuất; ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tái xuất).
1. Hồ sơ đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh
a) Giấy phép liên vận đối với ô tô hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền cấp đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy.
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy Việt Nam tạm xuất (trường hợp tổ chức tín dụng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính giữ bản chính giấy đăng ký phương tiện giao thông thì xuất trình bản sao chứng thực giấy đăng ký phương tiện giao thông kèm bản gốc giấy biên nhận còn hiệu lực thay cho bản chính giấy đăng ký phương tiện giao thông khi làm thủ tục xuất cảnh).
c) Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển hành khách.
d) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
2. Thời hạn nộp hồ sơ hải quan
a) Người khai hải quan nộp các chứng từ tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ Tài chính quy định và nộp bản đính kèm các chứng từ tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu biên giới. Xuất trình bản chính cho hải quan cửa khẩu biên giới các chứng từ tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này và nộp 01 bản chụp khi xuất cảnh lần đầu;
b) Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia chưa đáp ứng hoặc hệ thống gặp sự cố không thực hiện được các giao dịch điện tử:
Nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu biên giới 01 bản chính các chứng từ tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Xuất trình bản chính cho cơ quan hải quan cửa khẩu biên giới các chứng từ tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này và nộp 01 bản chụp khi xuất cảnh, nhập cảnh lần đầu.
c) Thời hạn sửa đổi, bổ sung các chứng từ quy định tại khoản 1 Điều này. thực hiện trước hoặc sau khi phương tiện đến cửa khẩu biên giới.
3. Đối với ô tô xuất cảnh theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định và các văn bản hướng dẫn.”
55. Sửa đổi, bổ sung Điều 77 như sau:
“Điều 77. Thủ tục hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh.
1. Người người khai hải quan khai báo đầy đủ đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin chứng từ quy định tại Điều 74, Điều 75 Nghị định này,
Đưa phương tiện vào vị trí kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc đưa phương tiện chở hàng hóa nhập khẩu vào địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; khu vực tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa theo quy định tại khu vực cửa khẩu để chờ làm thủ tục hải quan.
2. Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận các chứng từ do người khai hải quan nộp theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Nghị định này, phản hồi kết quả khai báo thành công và cấp số quản lý để người khai hải quan sử dụng khi làm thủ tục tại cửa khẩu biên giới.
Phản hồi kết quả khai báo không thành công khi thông tin khai báo không đầy đủ các chứng từ quy định tại Điều 74, Điều 75 Nghị định này, nêu rõ thiếu chứng từ, chỉ tiêu thông tin nào để người khai hải quan khai đầy đủ theo quy định.
3. Cơ quan hải quan cửa khẩu biên giới khai thác thông tin khai báo của người khai hải quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia; tiếp nhận số quản lý và chứng từ do người khai hải quan nộp, xuất trình theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Nghị định này; đối chiếu các thông tin khai báo với thực tế phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới và thực hiện:
a) Đóng dấu “ĐÃ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN” lên tờ khai, đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên giấy phép liên vận hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền hoặc sổ liên vận, giao cho người khai hải quan để làm chứng từ lưu thông.
Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan cho phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Từ chối làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, thông báo rõ lý do không làm thủ tục và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan nếu hồ sơ, chứng từ không đầy đủ, không chính xác, không phù hợp với thực tế phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới.
c) Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia chưa đáp ứng hoặc hệ thống gặp sự cố không thực hiện được các giao dịch điện tử thì tiếp nhận hồ sơ chứng từ giấy do người khai hải quan nộp, xuất trình; đối chiếu các thông tin khai báo với thực tế phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới và thực hiện:
c1) Đóng dấu “ĐÃ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN” lên tờ khai, đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên giấy phép liên vận hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền hoặc sổ liên vận, giao cho người khai hải quan để làm chứng từ lưu thông. Nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ hoặc Sổ theo dõi phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định.
c2) Từ chối làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, thông báo rõ lý do không làm thủ tục và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan nếu hồ sơ, chứng từ không đầy đủ, không chính xác, không phù hợp với thực tế phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới.
4. Cơ quan hải quan thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.
5. Kiểm tra hải quan đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh
Trên cơ sở thực hiện quản lý rủi ro, hoặc trường hợp có cơ sở xác định trên phương tiện có hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tếphương tiện hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chủ trì và sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.
7. Trường hợp thực hiện kiểm tra một cửa, một lần dừng thực hiện theo quy định thủ tục hải quan một cửa, một điểm dừng.”
56. Bổ sung Điều 77a như sau:
“Điều 77a. Thủ tục hải quan đối với một số trường hợp đặc thù
1. Phương tiện vận tải vận chuyển hành khách tuyến cố định, thường xuyên xuất cảnh, nhập cảnh qua cùng một cửa khẩu theo giấy phép liên vận thì người điều khiển phương tiện chỉ phải khai hải quan phương tiện vận tải 01 lần trong thời hạn 30 ngày. Các lần xuất cảnh, nhập cảnh tiếp theo được cơ quan Hải quan cập nhật theo dõi bằng sổ hoặc bằng máy tính và thanh Khoản tờ khai vào lần tái xuất hoặc tái nhập cuối cùng.
2. Đối với các trường hợp phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh là xe cứu thương, cứu hỏa, cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ nhân đạo, làm nhiệm vụ khẩn cấp không có giấy phép thì thủ tục như sau:
a) Người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khai vào tờ khai phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, xuất trình các giấy tờ liên quan đến phương tiện vận tải và giấy tờ tùy thân của người điều khiển phương tiện vận tải;
b) Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ do người khai hải quan nộp, xuất trình, kiểm tra thực tế phương tiện vận tải, nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ và thông báo cho các đơn vị, cơ quan có liên quan để phối hợp, theo dõi, xử lý.
3. Phương tiện vận tải quá cảnh khi nhập cảnh, xuất cảnh thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75 và Điều 77 Nghị định này.
4. Phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân của một nước láng giềng ký kết Hiệp định vận tải song phương với Việt Nam đã làm thủ tục tạm nhập vào lãnh thổ Việt Nam, khi tái xuất sang lãnh thổ của một nước láng giềng khác có ký kết Hiệp định vận tải song phương với Việt Nam phải có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
5. Đối với phương tiện cơ giới của người nước ngoài vào Việt Nam du lịch và tham gia giao thông tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 152/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch và Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định xe ô tô của nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam tạm nhập qua cửa khẩu đường bộ, tái xuất qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt và ngược lại thì thực hiện thủ tục hải quan cho phương tiện tạm nhập tái xuất theo quy định tại Điều 77 Nghị định này.”
57. Sửa tên mục V như sau:
“Mục 5. THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH VÀ PHƯƠNG TIỆN QUA LẠI KHU VỰC CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐỂ GIAO NHẬN HÀNG HÓA”
58. Sửa đổi, bổ sung Điều 79 như sau:
“Điều 79. Hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đối với phương tiện vận tải đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa
1. Hồ sơ hải quan đối với phương tiện vận tải đường thủy nội địa nhập cảnh (phương tiện vận tải đường thủy nội địa nước ngoài tạm nhập; phương tiện vận tải đường thủy nội địa Việt Nam tái nhập):
a) Giấy phép vận tải thủy qua biên giới của cơ quan có thẩm quyền;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với phương tiện vận tải đường thủy nội địa nước ngoài tạm nhập;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường thủy nội địa tạm nhập - tái xuất hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm xuất;
d) Bản kê nguyên liệu, vật dụng dự trữ trên phương tiện vận tải đường thủy nội địa;
đ) Bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên làm việc trên phương tiện vận tải đường thủy nội địa;
e) Bản khai hàng hóa trong trường hợp phương tiện vận tải đường thủy nội địa vận chuyển hàng hóa;
g) Danh sách hành khách trong trường hợp phương tiện vận tải đường thủy nội địa vận chuyển hành khách.
2. Hồ sơ hải quan đối với phương tiện vận tải đường thủy nội địa xuất cảnh (phương tiện vận tải đường thủy nội địa nước ngoài tái xuất; phương tiện vận tải đường thủy nội địa Việt Nam tạm xuất):
a) Giấy phép vận tải thủy qua biên giới của cơ quan có thẩm quyền;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với phương tiện vận tải đường thủy nội địa Việt Nam tạm xuất;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường thủy nội địa tạm xuất - tái nhập hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường thủy nội địa tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập;
d) Bản kê nguyên liệu, vật dụng dự trữ trên phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định của Bộ Tài chính: Nộp bản chính.
đ) Bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên làm việc trên phương tiện vận tải đường thủy nội địa;
e) Bản khai hàng hóa trong trường hợp phương tiện vận tải đường thủy nội địa vận chuyển hàng hóa;
g) Danh sách hành khách trong trường hợp phương tiện vận tải đường thủy nội địa vận chuyển hành khách.
3. Thời hạn nộp hồ sơ
a) Người khai hải quan nộp các chứng từ quy định tại điểm c, d, đ, e, g Khoản 1 và điểm c, d, đ, e, g Khoản 2 Điều này theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ Tài chính quy định và nộp bản đính kèm các chứng từ quy định tại điểm a, b khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều này thông qua Cổng thông tin một một cửa quốc gia trước khi phương tiện đến cửa khẩu biên giới.
Xuất trình bản chính cho hải quan cửa khẩu biên giới các chứng từ tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều này và nộp 01 bản chụp khi xuất cảnh, nhập cảnh lần đầu.
b) Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia chưa đáp ứng thực hiện khai báo bằng phương thức điện tử hoặc hệ thống gặp sự cố thì khai và ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải đường thủy nội địa tạm nhập - tái xuất, tờ khai phương tiện vận tải đường thủy nội địa tạm xuất - tái nhập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính; xuất trình bản chính các chứng từ quy định tại điểm a, b Khoản 1 hoặc điểm a, b Khoản 2 Điều này và nộp 01 bản chụp khi xuất cảnh, nhập cảnh lần đầu; nộp bản chính các chứng từ quy định tại điểm d, đ, e, g khoản 1 hoặc điểm d, đ, e, g khoản 2 Điều này theo mẫu số 43, 48, 50, 51 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10/5/2017 của Chính phủ; chịu trách nhiệm về tính xác thực đối với thông tin đã cung cấp cho cơ quan Hải quan.
c) Khi tái xuất hoặc tái nhập mà người khai hải quan không xuất trình được tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất - tái nhập có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu thì phải giải trình và khai báo lại trên tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất - tái nhập.
4. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ:
a) Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận thông tin khai báo của người khai hải quan, phản hồi khai báo thành công và cấp số quản lý để người khai hải quan sử dụng khi làm thủ tục tại cửa khẩu biên giới.
Phản hồi kết quả khai báo không thành công khi thông tin khai hải quan chưa đầy đủ các chứng từ, chỉ tiêu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nêu rõ thiếu chứng từ, chỉ tiêu thông tin nào để người khai hải quan khai đầy đủ theo quy định.
b) Hải quan cửa khẩu biên giới đóng dấu “ĐÃ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN” lên tờ khai và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên Giấy phép vận tải thủy qua biên giới, giao cho người khai hải quan để làm chứng từ lưu thông và làm thủ tục khi tái nhập hoặc tái xuất; lưu hồ sơ tờ khai do người khai hải quan nộp khi làm thủ tục tái nhập hoặc tái xuất;
Từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ, nếu hồ sơ, giấy tờ chưa đầy đủ, hợp lệ, thông báo rõ lý do không tiếp nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan.
c) Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia chưa đáp ứng thực hiện khai báo bằng phương thức điện tử hoặc hệ thống gặp sự cố thì hải quan cửa khẩu biên giới tiếp nhận các chứng từ giấy do người khai hải quan nộp, xuất trình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này và thực hiện xử lý hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
d) Cơ quan hải quan thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với phương tiện vận tải đường thủy nội địa nhập cảnh, xuất cảnh.
đ) Trong quá trình giám sát, trường hợp xác định có dấu hiệu buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, cơ quan hải quan thực hiện các biện pháp kiểm tra, ngăn chặn, tạm giữ, khám xét theo quy định của pháp luật.
5. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt Nam đến Campuchia, tàu thuyền nước ngoài từ Campuchia quá cảnh Việt Nam ra nước ngoài; tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền Campuchia có hô hiệu (IMO) xuất cảnh, nhập cảnh qua đường sông Tiền, sông Hậu thực hiện theo quy định tại Điều 65, Điều 67 và Điều 68 Nghị định này.
6. Giám sát hải quan phương tiện vận tải đường thủy nội địa:
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát phương tiện vận tải đường thủy nội địa nhập cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải đường thủy nội địa nhập cảnh, xuất cảnh.”
59. Sửa đổi, bổ sung Điều 81 như sau:
1. Phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân qua lại cửa khẩu biên giới để giao, nhận hàng hóa tại khu vực biên giới gồm:
a) Xe ô tô tải của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu, địa điểm tập kết kiểm tra giám sát hàng hóa ở biên giới thuộc khu kinh tế cửa khẩu để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
b) Xe ô tô tải của Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam;
c) Phương tiện thủy nội địa của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu địa điểm tập kết kiểm tra giám sát hàng hóa ở biên giới thuộc khu kinh tế cửa khẩu để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
d) Phương tiện thủy nội địa của Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam.
đ) Phương tiện vận tải thô sơ theo quy định tại Luật giao thông đường thủy nội địa và Luật giao thông đường bộ qua lại biên giới để giao nhận hàng hóa chỉ được phép hoạt động trong khu vực cửa khẩu. Trong thời gian thực hiện giao nhận hàng hóa tại khu vực cửa khẩu phải dán số quản lý tạm thời do cơ quan hải quan cấp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để các cơ quan chức năng tại cửa khẩu thực hiện giám sát quản lý.
Thời gian cho phép phương tiện vận tải quy định tại điểm a, điểm b khoản này giao nhận hàng hóa không vượt quá 48 giờ và thời gian cho phép phương tiện vận tải quy định tại điểm c, điểm d khoản này giao nhận hàng hóa không vượt quá 72 giờ; thời gian cho phép phương tiện vận tải quy định tại điểm đ khoản này giao nhận hàng hóa không vượt quá 12 giờ.
2. Đối với các phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này, chủ phương tiện hoặc người điều khiển nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan các giấy tờ sau:
a) Xuất trình Giấy tờ tùy thân (giấy phép lái xe hoặc chứng minh thư nhân dân (căn cước công dân) hoặc hộ chiếu hoặc giấy thông hành), giấy tờ phương tiện khi qua lại cửa khẩu biên giới.
b) Nộp 01 Bản kê thông tin hàng hóa nhập khẩu chở trên phương tiện vận tải theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ Tài chính quy định thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia chưa đáp ứng thực hiện khai báo bằng phương thức điện tử hoặc hệ thống gặp sự cố thì nộp 01 bản giấy Bảng kê thông tin hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan cửa khẩu để kiểm tra, giám sát theo quy định.
c) Người điều khiển phương tiện có trách nhiệm đưa phương tiện chở hàng hóa nhập khẩu vào địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc khu vực tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa theo quy định tại khu vực cửa khẩu để chờ làm thủ tục hải quan.
3. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra các chứng từ do người điều khiển phương tiện nộp, xuất trình theo quy định tại khoản 2 Điều này; cập nhật vào Sổ theo dõi theo quy định.
Trường hợp các chứng từ chưa đầy đủ, hợp lệ thì không cho phép phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh và thông báo rõ lý do cho người điều khiển phương tiện.
4. Đối với các phương tiện nêu tại Khoản 1 Điều này, nếu có lý do chính đáng cần kéo dài thời gian lưu lại tại khu vực cửa khẩu thì người điều khiển phương tiện hoặc chủ hàng hóa có văn bản đề nghị, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét gia hạn, thời gian gia hạn thêm không quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Phương tiện của cá nhân, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại cửa khẩu biên giới do nhu cầu sinh hoạt, công việc hàng ngày chỉ được phép hoạt động trong khu vực biên giới và phải xuất trình giấy tờ tùy thân (giấy phép lái xe hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy thông hành), giấy tờ phương tiện để đăng ký với cơ quan hải quan (01 năm một lần) theo quy định của Bộ Tài chính. Trong thời gian đăng ký, khi qua lại cửa khẩu biên giới, cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải khai hải quan; cơ quan hải quan thực hiện giám sát, đối chiếu phương tiện đã đăng ký với cơ quan hải quan khi phương tiện qua lại biên giới .
6. Các loại phương tiện quy định tại Điều này chỉ được tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập qua cùng một cửa khẩu. Cơ quan hải quan cửa khẩu có trách nhiệm giám sát phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp có dấu hiệu vận chuyển hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển hàng hóa trái phép, cơ quan hải quan kiểm tra thực tế phương tiện và xử lý theo quy định.”
60. Sửa đổi khoản 4, bổ sung khoản 5, 6 Điều 86 như sau:
“4. Quá thời hạn gửi kho ngoại quan theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan, nếu chủ hàng hóa hoặc người được chủ hàng hóa ủy quyền không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan thì cơ quan hải quan xử lý vi phạm theo quy định và buộc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
5. Trường hợp chủ hàng hóa tuyên bố từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ thì cơ quan hải quan thực hiện xác lập quyền sở hữu toàn dân và xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Hàng hóa đã đưa ra khỏi kho ngoại quan chỉ được phép lưu giữ trong khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất không quá 15 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu xuất. Quá thời hạn nêu trên nếu hàng hóa không xuất được và còn thời hạn lưu giữ trong lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Điều 61 Luật Hải quan, chủ hàng phải có văn bản theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành đề nghị cơ quan hải quan cho phép đưa hàng hóa vào gửi kho ngoại quan tại cửa khẩu xuất hoặc đưa trở lại kho ngoại quan ban đầu hoặc địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực cửa khẩu, biên giới và thực hiện thủ tục như đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tổng thời gian lưu giữ hàng hóa trong lãnh thổ Việt Nam không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan.
Trường hợp chủ hàng không có văn bản đề nghị đưa hàng hóa vào gửi kho ngoại quan tại cửa khẩu xuất hoặc đưa trở lại kho ngoại quan ban đầu hoặc địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực cửa khẩu, biên giới thì cơ quan hải quan xử lý vi phạm theo quy định và buộc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập ban đầu trong thời hạn 15 ngày, nếu chủ hàng không đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, cơ quan hải quan thực hiện xác lập quyền sở hữu toàn dân và xử lý theo quy định của pháp luật.”
61. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 4 Điều 88 như sau:
“2. Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào nội địa hoặc các khu phi thuế quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan. Trường hợp nhập khẩu vào thị trường Việt Nam thì phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình nhập khẩu tương ứng; thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hóa là thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đưa ra khỏi kho ngoại quan.
Hàng hóa gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan; thủ tục tiêu hủy hàng hóa trong quá trình lưu kho hoặc lưu giữ tại cửa khẩu xuất và việc xử lý hàng hóa tồn đọng quá thời hạn gửi kho ngoại quan.”
62. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 91 như sau:
“1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được lưu giữ trong địa điểm thu gom hàng lẻ quá thời hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan, nếu hàng hóa không được đưa ra khỏi địa điểm thu gom hàng lẻ thì xử lý theo quy định tại Điều 58 Luật Hải quan.”
63. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 97 như sau:
“2. Thông báo kết quả kiểm tra:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra, người ký quyết định kiểm tra ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra gửi cho người khai hải quan.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan.”
64. Sửa đổi, bổ sung Điều 98 như sau:
“Điều 98. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
1. Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra sau thông quan trong phạm vi toàn quốc:
a.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan đối với doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp thực hiện các dự án quan trọng quốc gia, các tập đoàn, tổng công ty có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, chi nhánh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại nhiều địa bàn;
a.2) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra sau thông quan đối với người khai hải quan trong phạm vi toàn quốc trừ các trường hợp nêu tại tiết a.1 điểm này;
b) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định kiểm tra sau thông quan đối với người khai hải quan có trụ sở chính hoặc có mã số thuế thuộc địa bàn quản lý của Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, trừ các trường hợp nêu tại điểm a Khoản này.
Trường hợp kiểm tra doanh nghiệp không thuộc phạm vi địa bàn quản lý được phân công, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét phân công đơn vị thực hiện kiểm tra.
Việc kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan thực hiện theo kế hoạch kiểm tra sau thông quan hàng năm do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
2. Kết luận kiểm tra sau thông quan:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra ký biên bản kiểm tra.
b) Kết luận kiểm tra sau thông quan:
b.1) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người ban hành quyết định kiểm tra hoàn thành dự thảo bản kết luận kiểm tra sau thông quan và gửi người khai hải quan;
b.2) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người khai hải quan hoàn thành việc giải trình với người ban hành quyết định kiểm tra (nếu có).
b.3) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người quyết định kiểm tra ký kết luận kiểm tra và gửi cho người khai hải quan (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này).
c) Đối với trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền phải có ý kiến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan.
Trường hợp hết thời hạn 30 ngày cơ quan chuyên môn có thẩm quyền không có ý kiến bằng văn bản thì cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
65. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 99 như sau:
“2. Quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét tạm dừng trong các trường hợp sau:
a) Tạm dừng khi cơ quan hải quan chưa thực hiện kiểm tra sau thông quan:
a.1) Người khai hải quan đang chịu sự kiểm tra, thanh tra, điều tra của các cơ quan thuế, thanh tra, kiểm toán nhà nước, công an;
a.2) Vì sự kiện bất khả kháng mà người khai hải quan không thể chấp hành được quyết định kiểm tra.
b) Tạm dừng khi cơ quan hải quan đang thực hiện kiểm tra sau thông quan:
b.1) Trường hợp cơ quan hải quan tạm dừng để thực hiện xác minh, điều tra tại cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tạm dừng do sự kiện bất khả kháng hoặc có yếu tố khách quan khác làm ảnh hưởng đến thời gian tiến hành kiểm tra, người ban hành Quyết định kiểm tra phải ban hành thông báo tạm dừng gửi cho người khai hải quan. Thông báo phải nêu rõ lý do và thời gian tạm dừng.
b.2) Trường hợp người khai hải quan đề nghị tạm dừng để có thời gian: xử lý, khắc phục sự cố gây ra bởi sự kiện bất khả kháng hoặc có yếu tố khách quan khác làm ảnh hưởng đến thời gian tiến hành kiểm tra, người khai hải quan phải có văn bản đề nghị tạm dừng nêu rõ lý do và thời gian tạm dừng gửi người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét. Trường hợp đề nghị tạm dừng được chấp thuận thì người ban hành Quyết định kiểm tra ban hành thông báo rõ thời gian tạm dừng kiểm tra sau thông quan.
Thời gian tạm dừng này không tính vào thời gian kiểm tra sau thông quan.”
66. Sửa đổi, bổ sung Điều 100 như sau:
“Điều 100. Xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan
Người có thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan tổ chức thực hiện hoặc phân công cho người có thẩm quyền cấp dưới theo quy định của pháp luật tổ chức thực hiện:
1. Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải quan theo quy định (nếu có).
2. Thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật.
3. Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật (nếu có).
4. Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);
5. Khởi tố vụ án hình sự đối với các tội danh thuộc thẩm quyền khởi tố của cơ quan hải quan; kiến nghị khởi tố hoặc chuyển tin báo về tội phạm đến cơ quan có thẩm quyền để khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự (nếu có);
6. Cập nhật thông tin vào hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan theo quy định (nếu có).”
67. Sửa đổi, bổ sung Điều 101 như sau:
“Điều 101. Các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan
1. Các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan gồm:
a) Vận động quần chúng tham gia phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
b) Tuần tra hải quan;
c) Thu thập, nghiên cứu thông tin về địa bàn, tuyến vận chuyển hàng hóa, vụ việc, hiện tượng, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và người có liên quan;
d) Thu thập, nghiên cứu thông tin về cá nhân có dấu hiệu hoạt động liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
đ) Thu thập, xử lý thông tin trong nước và ngoài nước liên quan đến hoạt động hải quan. Cử cán bộ, công chức hải quan ra nước ngoài để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước Quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
e) Tuyển chọn, xây dựng, sử dụng những người không thuộc biên chế của cơ quan hải quan để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
g) Bố trí công chức hải quan kiểm tra, giám sát, theo dõi diễn biến hoạt động của đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
h) Sử dụng các phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dụng theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, theo dõi diễn biến, hoạt động của đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
i) Cơ quan hải quan sử dụng kết hợp các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan và quy định chế độ đảm bảo thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan quy định tại Điều này.”
68. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 103 như sau:
“2. Thẩm quyền tạm hoãn việc khởi hành và dừng phương tiện vận tải
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng đội Điều tra hình sự thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu hoặc cấp phó khi được giao quyền được dừng, tạm hoãn việc khởi hành phương tiện vận tải trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không dừng ngay phương tiện vận tải thì tang vật, tài liệu, phương tiện vận tải có thể bị tẩu tán, tiêu hủy, công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ được dừng phương tiện vận tải để khám xét và báo cáo ngay với người có thẩm quyền nêu tại Khoản này;
b) Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển, Đội trưởng đội Điều tra hình sự thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố hoặc cấp phó khi được giao quyền được dừng, tạm hoãn việc khởi hành phương tiện tại vùng nội thủy, lãnh hải phù hợp với quy định của Luật Biển Việt Nam.
3. Khi dừng phương tiện vận tải, công chức hải quan được sử dụng đèn hiệu, cờ hiệu, pháo hiệu, loa, còi để yêu cầu phương tiện vận tải dừng lại.
Việc dừng, tạm hoãn khởi hành phương tiện vận tải phải bằng quyết định của người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp tạm hoãn khởi hành đối với phương tiện vận tải đường thủy nội địa và đường biển, cơ quan hải quan phải thông báo cho cảng vụ hàng hải.”
69. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 4 Điều 104 như sau:
“2. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển, Đội trưởng đội Điều tra hình sự thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu hoặc cấp phó khi được giao quyền được quyết định việc truy đuổi.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không thực hiện ngay việc truy đuổi thì phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới có thể bị tẩu tán, tiêu hủy, công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ được thực hiện việc truy đuổi và báo cáo ngay với người có thẩm quyền nêu tại Khoản này.
4. Việc truy đuổi và dừng phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới phải được thông báo cho cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị trường trên địa bàn để phối hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhận được thông báo có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ quan hải quan truy đuổi, dừng phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật.”
70. Bổ sung Điều 104a như sau:
“Điều 104a. Trang bị phương tiện phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
1. Để thực hiện nhiệm vụ phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trên các tuyến đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, cơ quan hải quan được trang bị xe ô tô, xe mô tô, tàu cao tốc, xuồng máy, canô và các phương tiện chuyên dùng khác có lắp đặt đèn hiệu, cờ hiệu hải quan, biểu tượng hải quan, pháo hiệu, loa, còi.
2. Các phương tiện của cơ quan hải quan làm nhiệm vụ trên tuyến đường bộ được quyền ưu tiên khi thực hiện truy đuổi, bắt giữ, khám xét phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, dẫn giải đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các nhiệm vụ khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.
Việc cấp phép, quản lý, sử dụng các thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên của cơ quan hải quan đi làm nhiệm vụ trên tuyến đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.”
71. Sửa đổi, bổ sung Điều 106 như sau:
“Điều 106. Trách nhiệm thu thập, cung cấp thông tin của cơ quan hải quan
1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm tổ chức thu thập thông tin hải quan, bao gồm:
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin hải quan thông qua hoạt động cung cấp, trao đổi, kết nối, chia sẻ thông tin với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực hải quan;
b) Cử công chức hải quan ra nước ngoài để thực hiện nghiệp vụ thu thập thông tin phục vụ quản lý nhà nước về hải quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Điều 96 Luật hải quan.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thu thập thông tin nghiệp vụ hải quan quy định tại điểm này.
c) Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác để thu thập thông tin liên quan về hàng hóa, phương tiện vận tải, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin hải quan, bao gồm:
a) Cung cấp thông tin về chế độ, chính sách, hướng dẫn về hải quan cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Cung cấp cho người khai hải quan các thông tin liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan;
c) Cung cấp thông tin hải quan cho các cơ quan tư pháp, cơ quan quản lý nhà nước khác;
d) Cung cấp thông tin thống kê hải quan theo quy định của pháp luật về thống kê;
đ) Trường hợp bất khả kháng do yêu cầu phải khôi phục về dữ liệu hồ sơ hải quan của người khai hải quan, cơ quan hải quan cung cấp cho người khai hải quan các thông tin về hồ sơ hải quan.
“e) Cung cấp thông tin hải quan cho cơ quan hải quan nước ngoài, tổ chức quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế đã ký kết.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2021.
2. Nghị định này bãi bỏ:
a) Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
b) Bãi bỏ khoản 6, khoản 7 Điều 3; Điều 7; Điều 8; khoản 3 Điều 27; Điều 31; cụm từ “sau thông quan” tại Khoản 2 Điều 40; Điều 58; Khoản 4 Điều 61; Điều 62; Điều 66; Điều 76, Điều 78, Điều 80; điểm c khoản 2 Điều 84 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 3. Trách nhiệm hướng dẫn, thi hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Ghi chú: chữ thẳng, thường là nội dung kế thừa từ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ; chữ đậm, nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Nghị định số 59/2018/NĐ-CP .
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.