CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2024/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2024 |
DỰ THẢO |
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG LÀ NHÀ, ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc gia ngày .... tháng 11 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất.
QUY ĐỊNH CHUNG
Nghị định này quy định về các nội dung sau:
1. Sắp xếp lại, xử lý tài sản công là đất, nhà, công trình khác gắn liền với đất (sau đây gọi là nhà, đất) do các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này quản lý, sử dụng, trừ nhà, đất không phải thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại Chương II Nghị định này bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có chế độ tài chính hoặc chế độ quản lý tài sản như đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất như quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Nghị định này.
2. Đối tượng áp dụng quy định về xử lý chuyển tiếp việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại Chương III Nghị định này bao gồm:
a) Cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Doanh nghiệp, ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các quỹ tài chính nhà nước áp dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp) thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Chương II
SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 3. Nhà, đất không thực hiện sắp xếp lại, xử lý
1. Nhà, đất do các đối tượng sau đây quản lý, sử dụng:
a) Doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định này;
b) Các đối tượng không thuộc phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, điểm a khoản này;
c) Việc quản lý, sử dụng, xử lý nhà, đất do các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản này thực hiện theo quy định tương ứng của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
2. Nhà, đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này quản lý, sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở nhà, đất mà nhà và đất hoặc nhà hoặc đất thuộc trường hợp thuê, thuê lại, nhận góp vốn, nhận giữ hộ, mượn của các đối tượng khác, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này;
b) Đất, tài sản gắn liền với đất thuộc: nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất chưa sử dụng; đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản (bao gồm cả hạng mục công trình phục vụ cho việc khai thác, chế biến khoáng sản gắn với khu vực khai thác và hành lang bảo vệ an toàn cho việc khai thác khoáng sản); đất sử dụng cho mục đích tôn giáo, mục đích tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt; đất có mặt nước chuyên dùng, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Đất, tài sản gắn liền với đất (bao gồm cả trụ sở/văn phòng làm việc và các công trình khác xây dựng trên đất) sử dụng vào mục đích công cộng thuộc: đất công trình giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không); đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ; đất cảng cá, bến cá, cảng cạn; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng (bao gồm cả nhà văn hóa/câu lạc bộ/nhà sinh hoạt cộng đồng của thôn, tổ dân phố và tương đương) theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Nhà, đất thuộc trường hợp thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, bản án của cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật. Đất, tài sản gắn liền với đất thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai; đối với nhà, đất vừa thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, vừa thuộc trường hợp thu hồi nhà, đất theo quy định tại Điều 11 Nghị định này thì thực hiện thu hồi đất và xử lý nhà, đất sau thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai.
đ) Đất (bao gồm tài sản gắn liền với đất (nếu có)) thuộc trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về đất đai; đất (bao gồm tài sản gắn liền với đất (nếu có)) giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Nhà, đất giao cho Tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác, trừ nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này;
g) Đất, nhà, tài sản gắn liền với đất thuộc: nhà chung cư, nhà ở thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở khác thuộc tài sản công, nhà lưu trú công nhân, nhà ở sinh viên tập trung theo quy định của pháp luật về nhà ở; quỹ nhà, đất tiếp nhận từ dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án phát triển đô thị bàn giao lại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;
h) Cơ sở nhà, đất mà nhà hoặc đất hoặc cả nhà và đất được hình thành từ nguồn quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan, người có thẩm quyền quy định hoặc phê duyệt đề án áp dụng hoặc vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, quỹ công đoàn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
i) Nhà, đất không phải thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định hoặc quyết định của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ.
Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất căn cứ các hồ sơ, tài liệu liên quan (thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; giấy tờ chứng minh nguồn gốc hình thành tài sản từ quỹ phúc lợi, quỹ công đoàn hoặc hồ sơ, giấy tờ liên quan khác) để xác định và chịu trách nhiệm về việc xác định nhà, đất không thực hiện sắp xếp lại, xử lý quy định khoản này. Việc quản lý, sử dụng, xử lý đối với nhà, đất quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
3. Việc xác định nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này quản lý, sử dụng thuộc hoặc không thuộc phạm vi sắp xếp lại, xử lý trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Nhà, đất thuộc tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này. Việc quản lý, sử dụng, xử lý đối với nhà, đất thuộc tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP), Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) và pháp luật khác có liên quan;
b) Đất quốc phòng đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đất giao cho địa phương, đã bố trí làm nhà ở theo đúng quy định của pháp luật, có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất, có lối đi riêng mà nhà và tài sản gắn liền với đất đó không phải là tài sản công hoặc đã được thanh lý, hóa giá theo đúng quy định của pháp luật thì không thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này. Việc quản lý, sử dụng, xử lý đối với nhà, đất này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan;
c) Đối với nhà, đất đang sử dụng để liên doanh, liên kết theo đúng quy định của pháp luật thì thực hiện theo hợp đồng đã ký; trong thời gian liên doanh, liên kết (kể cả thời gian được gia hạn hợp đồng theo quy định của pháp luật) thì không thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này; sau khi chấm dứt việc liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật mà nhà, đất đó và đối tượng được giao quản lý, sử dụng thuộc phạm vi, đối tượng sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này;
d) Đối với đất, nhà gắn liền với đất mà đất đó đã hết thời hạn giao đất, cho thuê đất thì xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp đất gắn liền với nhà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà nhà, đất đó và đối tượng được gia hạn sử dụng đất thuộc phạm vi, đối tượng sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này sau khi được gia hạn;
đ) Đối với nhà, đất đang trong quá trình tố tụng, thi hành án, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thì không thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này; trường hợp sau khi có bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan, người có thẩm quyền mà nhà, đất đó và đối tượng được quản lý, sử dụng thuộc phạm vi, đối tượng sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này;
e) Đối với cơ sở nhà, đất bị lấn, chiếm (kể cả trường hợp bị lấn, chiếm một phần) thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất có trách nhiệm liên hệ với các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về hình sự, pháp luật khác có liên quan; trường hợp sau khi hoàn thành việc xử lý, thu hồi lại nhà, đất bị lấn, chiếm theo quy định của pháp luật mà nhà, đất đó thuộc phạm vi sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này.
Hằng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất bị lấn, chiếm phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về tình hình xử lý việc lấn, chiếm và trách nhiệm của các tập thể, cá nhân liên quan đến việc phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý việc lấn, chiếm.
Trường hợp cơ sở nhà, đất có một phần diện tích bị lấn, chiếm mà xử lý theo hình thức thu hồi, chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận nhà, đất bị thu hồi hoặc chuyển giao có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất bị lấn, chiếm và các cơ quan chức năng tiếp nhận cơ sở nhà, đất này (kể cả phần diện tích bị lấn, chiếm) để tiếp tục xử lý phần diện tích nhà, đất bị lấn, chiếm.
Tổ chức, cá nhân lấn, chiếm hoặc để nhà, đất bị lấn, chiếm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định của pháp luật. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tiếp nhận, thụ lý, giải quyết việc lấn, chiếm theo thời hạn quy định của pháp luật;
g) Đối với cơ sở nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng mà đất hoặc nhà hoặc một phần diện tích nhà, đất hoặc một phần diện tích đất hoặc một phần diện tích nhà thuộc phạm vi sắp xếp lại, xử lý thì chỉ sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích nhà, đất hoặc phần diện tích đất hoặc phần diện tích nhà đó; phần diện tích nhà, đất còn lại thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan;
h) Nhà, đất là kết quả của dự án sử dụng vốn nhà nước thì không thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này. Việc quản lý, xử lý đối với nhà, đất này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
i) Nhà, đất thuộc trường hợp điều chuyển khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công hoặc trường hợp nhà, đất chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhưng có nhu cầu điều chuyển giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của một Bộ, cơ quan trung ương, địa phương thì việc quyết định điều chuyển và bàn giao, tiếp nhận nhà, đất thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP , Nghị định số 114/2024/NĐ-CP. Sau khi tiếp nhận, cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận nhà, đất có trách nhiệm kê khai, báo cáo để sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này;
k) Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mà đất đó chưa hoàn thành việc giải phóng mặt bằng thì không thực hiện sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định này. Sau khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng, bàn giao đầy đủ diện tích đất cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và hoàn thành việc đầu tư xây dựng nếu nhà, đất đó thuộc phạm vi sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này;
l) Nhà, đất của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội được Nhà nước giao bằng hiện vật hoặc được đầu tư từ ngân sách nhà nước nhưng trong quá trình sử dụng đã thực hiện thanh lý, phá dỡ toàn bộ và đầu tư mới nhà trên đất đó bằng nguồn vốn không phải là ngân sách nhà nước, đồng thời phải thực hiện thuê đất theo quy định theo quy định của pháp luật về đất đai thì không thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này. Việc quản lý, sử dụng, xử lý thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức;
m) Nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được xử lý theo các hình thức ngoài các hình thức quy định tại Điều 9 Nghị định này thì không thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp này, việc quản lý, xử lý nhà, đất đó thực hiện theo quy định tương ứng của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
1. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất là tập hợp các đề xuất về hình thức xử lý nhà, đất để trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Đối với mỗi phương án sắp xếp lại, xử lý của từng cơ sở nhà, đất phải xác định cụ thể cơ sở đề xuất phương án phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 10, khoản 1 Điều 11, khoản 1 Điều 12, khoản 1, khoản 2 Điều 13, khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Việc xác định nhà, đất để lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp một cơ sở nhà, đất giao cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lư, nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này sử dụng thì giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý đề xuất phương án và thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp một cơ sở nhà, đất do nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này quản lý, sử dụng mà phân chia được diện tích nhà, đất thì phần nhà, đất do đối tượng nào quản lý, sử dụng thì đối tượng đó đề xuất phương án và thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp không phân chia được diện tích nhà, đất thì Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị đề xuất phương án và thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này;
c) Trường hợp giao cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thực hiện hạch toán, quản lý nhà, đất theo phương thức tập trung để bố trí cho nhiều đối tượng sử dụng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao hạch toán, quản lý nhà, đất theo phương thức tập trung đề xuất phương án, thực hiện sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất theo quy định tại Nghị định này;
d) Trường hợp cả nhà và đất đều thuộc phạm vi sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý đồng thời cả nhà và đất;
đ) Trường hợp một cơ sở nhà, đất áp dụng nhiều hình thức xử lý thì xác định cụ thể diện tích đất, diện tích nhà theo từng hình thức xử lý;
e) Trường hợp nhà, đất do đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân quản lý, sử dụng được phê duyệt theo các hình thức (phương án) không phải là hình thức giữ lại tiếp tục sử dụng hoặc tạm giữ lại tiếp tục sử dụng thì phải có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền loại nhà, đất đó ra khỏi biên chế tài sản của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trước khi tổ chức xử lý nhà, đất.
3. Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, cơ quan trung ương của các tổ chức (tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội), Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương) giao cơ quan quản lý tài sản công của Bộ, cơ quan trung ương quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công hoặc các cơ quan, đơn vị khác của Bộ, cơ quan trung ương lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao cho một cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thuộc phạm vi quản lý của địa phương (bao gồm cả nhà, đất trên địa bàn địa phương khác) hoặc giao cho các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thuộc phạm vi quản lý (bao gồm cả nhà, đất trên địa bàn địa phương khác).
4. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các Bộ, cơ quan trung ương được lập đối với các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của địa phương được lập theo từng Sở, ban, ngành cấp tỉnh, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
5. Căn cứ tình hình thực tế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, việc lập, tổng hợp, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất có thể được thực hiện thành nhiều đợt.
Điều 5. Báo cáo kê khai, đề xuất, tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất lập Báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng hoặc quản lý hoặc hạch toán, quản lý (sau đây gọi là quản lý, sử dụng) thuộc phạm vi phải sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này (trừ các cơ sở nhà, đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất từng thời kỳ mà không thuộc trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Điều 17 Nghị định này) kèm bản sao các hồ sơ pháp lý về nhà, đất và giấy tờ có liên quan đến phương án đề xuất của từng cơ sở nhà, đất; trên cơ sở đó:
a) Gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý theo thẩm quyền;
b) Báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý (trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên).
2. Việc lập Báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được thực hiện theo Mẫu số 01a, Mẫu số 01b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin báo cáo kê khai, hồ sơ pháp lý về nhà, đất và hồ sơ khác phục vụ việc tổng hợp, lập, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất. Trường hợp các hồ sơ pháp lý về nhà, đất không có hoặc có nhưng bị thất lạc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất có văn bản xác nhận về việc mất hồ sơ hoặc không có hồ sơ pháp lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của mình; văn bản xác nhận được thay thế cho các hồ sơ bị mất hoặc không có để phục vụ việc tổng hợp, lập, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.
Cơ quan quản lý cấp trên (cơ quan tổng hợp) tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ sơ pháp lý và các thông tin trong báo cáo kê khai bảo đảm đầy đủ, chính xác; thời hạn rà soát, đối chiếu tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.
3. Trường hợp trong quá trình thực hiện các bước sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (tổng hợp đề xuất phương án, kiểm tra hiện trạng, lập phương án) nhưng chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án mà có những thay đổi thông tin về tên của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng hoặc cơ quan quản lý cấp trên (do thay đổi mô hình tổ chức), thay đổi địa chỉ cơ sở nhà, đất, diện tích nhà, đất và các nguyên nhân khác cần phải điều chỉnh lại thông tin hoặc phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất cho phù hợp thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất, cơ quan tổng hợp thực hiện điều chỉnh lại thông tin hoặc điều chỉnh lại đề xuất phương án, gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này lập, điều chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất; không phải thực hiện lại các bước đã thực hiện.
Điều 6. Kiểm tra hiện trạng, lập phương án, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý
1. Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định này đồng thời là cơ quan chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất. Trường hợp Bộ, cơ quan trung ương giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý (không phải là cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định này) chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất thì việc giao nhiệm vụ chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất được thực hiện bằng văn bản và gửi đến Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) để biết, phối hợp, thực hiện. Việc tổ chức kiểm tra hiện trạng nhà, đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Bộ, cơ quan trung ương giao nhiệm vụ chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng và gửi bản chính Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất cùng với Báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất cho cơ quan tổng hợp (trong trường hợp có cơ quan tổng hợp) hoặc cho cơ quan có thẩm quyền lập phương án (trong trường hợp không có cơ quan tổng hợp);
b) Trường hợp Bộ, cơ quan trung ương giao nhiệm vụ chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất cho cơ quan tổng hợp thì cơ quan tổng hợp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng và gửi bản chính Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất cùng với Báo cáo tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tới cơ quan tổng hợp tiếp theo (nếu có) hoặc tới cơ quan có thẩm quyền lập phương án (nếu không có cơ quan tổng hợp tiếp theo);
c) Trường hợp cơ quan chủ trì kiểm tra hiện trạng đồng thời là cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý thì việc kiểm tra hiện trạng nhà, đất được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền lập phương án nhận được Báo cáo tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trong trường hợp có cơ quan tổng hợp) hoặc Báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trong trường hợp không có cơ quan tổng hợp);
d) Trường hợp Bộ, cơ quan trung ương giao nhiệm vụ chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất cho cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời điểm thực hiện kiểm tra và quy trình gửi Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định;
đ) Cơ quan chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương (nơi có nhà, đất) để kiểm tra hiện trạng nhà, đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao các cơ quan chức năng của địa phương phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất của trung ương thực hiện kiểm tra hiện trạng nhà, đất. Việc kiểm tra hiện trạng nhà, đất được lập thành Biên bản đối với từng cơ sở nhà, đất theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đồng thời là cơ quan chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất thì trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng nhà, đất và Báo cáo tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trong trường hợp có cơ quan tổng hợp) hoặc Báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trong trường hợp không có cơ quan tổng hợp), cơ quan có thẩm quyền lập phương án có trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Mẫu số 01c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, báo cáo Bộ, cơ quan trung ương để lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất). Hồ sơ lấy ý kiến gồm:
a) Văn bản của Bộ, cơ quan trung ương về việc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) có ý kiến về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trong đó nêu rõ ý kiến của Bộ, cơ quan trung ương về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại điểm b khoản này): 01 bản chính;
b) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Mẫu số 01c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
c) Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất: 01 bản sao.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất không đồng thời là cơ quan chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất thì sau khi nhận được Báo cáo tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trong trường hợp có cơ quan tổng hợp) hoặc Báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trong trường hợp không có cơ quan tổng hợp) và Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất, cơ quan có thẩm quyền lập phương án có trách nhiệm báo cáo Bộ, cơ quan trung ương để lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất). Thành phần hồ sơ lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) có trách nhiệm có ý kiến cụ thể bằng văn bản đối với phương án sắp xếp lại, xử lý của từng cơ sở nhà, đất (trong đó bao gồm ý kiến về việc có cơ sở nhà, đất nào thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này hay không). Trường hợp Bộ, cơ quan trung ương gửi lấy ý kiến về phương án sắp xếp lại, xử lý của nhiều cơ sở nhà, đất (từ 10 cơ sở nhà, đất trở lên) hoặc nhà, đất có nguồn gốc và quá trình sử dụng phức tạp thì thời hạn có ý kiến có thể kéo dài hơn nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này; trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương gửi lấy ý kiến được biết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Trường hợp quá thời hạn nêu trên mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có ý kiến bằng văn bản, cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định này trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương để xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này. Trong văn bản đề nghị phê duyệt phương án nêu rõ quá trình lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của địa phương nếu phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được phê duyệt không phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất hoặc kể từ ngày hết thời hạn có ý kiến (trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất không có ý kiến theo thời hạn quy định), cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định này hoàn thiện phương án, lập hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án gồm:
a) Văn bản của cơ quan lập phương án về việc đề nghị phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trong đó nêu rõ có hoặc chưa có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất và quá trình lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh): 01 bản chính;
b) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Mẫu số 01c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này sau khi được hoàn thiện: 01 bản chính;
c) Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản sao;
d) Ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) (trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có ý kiến): 01 bản chính;
đ) Hồ sơ pháp lý về nhà, đất của từng cơ sở nhà, đất: 01 bản sao;
e) Hồ sơ liên quan đến phương án (hình thức) sắp xếp lại, xử lý nhà, đất: 01 bản sao;
g) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
6. Căn cứ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có trách nhiệm:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định này. Hồ sơ gồm:
Văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương về việc đề nghị phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất: 01 bản chính;
Hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này: 01 bản sao.
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định này. Thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt phương án đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;
d) Xem xét, phê duyệt phương án đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
7. Căn cứ hồ sơ đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quy định tại điểm b, điểm c khoản 6 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định này. Hồ sơ gồm:
Văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đề nghị phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất: 01 bản chính;
Hồ sơ quy định tại điểm b khoản 6 Điều này: 01 bản sao;
b) Phê duyệt phương án đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
8. Căn cứ đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quy định tại điểm a khoản 6 Điều này, đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại điểm b khoản 6, điểm a khoản 7 Điều này, Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
9. Văn bản phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được thực hiện bằng hình thức Công văn hoặc Quyết định hành chính. Nội dung chủ yếu của văn bản phê duyệt phương án gồm:
a) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất;
b) Danh mục nhà, đất (địa chỉ nhà, đất; diện tích đất, diện tích nhà (diện tích sàn xây dựng, diện tích sàn sử dụng));
c) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất;
d) Trách nhiệm quyết định xử lý và tổ chức thực hiện.
10. Trên cơ sở phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này phê duyệt theo các hình thức thu hồi, điều chuyển, chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các Điều 11, 12 và 13 Nghị định này quyết định xử lý nhà, đất. Việc quyết định xử lý nhà, đất được thực hiện bằng hình thức Quyết định hành chính. Một (01) Quyết định có thể xử lý cho từng cơ sở nhà, đất hoặc nhiều cơ sở nhà, đất.
Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đồng thời là cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý nhà, đất thì việc ban hành Quyết định xử lý được thực hiện đồng thời với việc ban hành văn bản phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.
Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất không đồng thời là cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý nhà, đất thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm gửi 01 bản chính văn bản phê duyệt phương án (kèm theo bản sao các hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này và bản sao văn bản của Bộ, cơ quan trung ương quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều này) tới cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý nhà, đất để ban hành Quyết định xử lý. Việc ban hành Quyết định xử lý được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền lập phương án gửi.
Không phải ban hành Quyết định xử lý nhà, đất đối với nhà, đất được xử lý theo hình thức giữ lại tiếp tục sử dụng hoặc tạm giữ lại tiếp tục sử dụng.
Điều 7. Kiểm tra hiện trạng, lập, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý
1. Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này đồng thời là cơ quan chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho một cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương quản lý, sử dụng (bao gồm cả nhà, đất trên địa bàn địa phương khác) thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể giao cho các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Việc giao cơ quan chủ trì kiểm tra hiện trạng được thực hiện bằng văn bản và gửi đến Bộ Tài chính và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan để biết, phối hợp, thực hiện. Việc tổ chức kiểm tra hiện trạng nhà, đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan chủ trì kiểm tra hiện trạng đồng thời là cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì việc kiểm tra hiện trạng nhà, đất được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền lập phương án nhận được Báo cáo tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trong trường hợp có cơ quan tổng hợp) hoặc Báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trong trường hợp không có cơ quan tổng hợp);
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện (cơ quan tổng hợp) chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thì cơ quan tổng hợp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng và gửi Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất cùng với Báo cáo tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tới cơ quan có thẩm quyền lập phương án;
c) Cơ quan chủ trì kiểm tra hiện trạng phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương thực hiện kiểm tra hiện trạng nhà, đất; việc kiểm tra hiện trạng nhà, đất được lập thành Biên bản đối với từng cơ sở nhà, đất theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Đối với nhà, đất trên địa bàn địa phương khác thì việc kiểm tra hiện trạng sử dụng nhà, đất thực hiện tương tự quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đồng thời là cơ quan chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất thì trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng nhà, đất và Báo cáo tổng hợp đề xuất phương án (trong trường hợp có cơ quan tổng hợp) hoặc Báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trong trường hợp không có cơ quan tổng hợp), cơ quan có thẩm quyền lập phương án có trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Mẫu số 01c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong trường hợp cơ quan lập phương án là Sở Tài chính) hoặc gửi Sở Tài chính (trong các trường hợp còn lại) để Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án gồm:
a) Văn bản của cơ quan lập phương án về việc đề nghị phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất: 01 bản chính;
b) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Mẫu số 01c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này sau khi đã hoàn thiện: 01 bản chính;
c) Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
d) Hồ sơ pháp lý về nhà, đất của từng cơ sở nhà, đất: 01 bản sao;
đ) Hồ sơ liên quan đến phương án (hình thức) sắp xếp lại, xử lý nhà, đất: 01 bản sao;
e) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
3. Căn cứ hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định này. Hồ sơ gồm:
Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) về việc đề nghị phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất: 01 bản chính;
Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này: 01 bản sao.
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định này. Thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt phương án đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;
d) Xem xét, phê duyệt phương án đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này;
đ) Lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn địa phương khác trước khi phê duyệt phương án theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản này phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất. Thời hạn có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) trong trường hợp không có ý kiến đúng hạn thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này. Tại văn bản đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản này phê duyệt phương án phải nêu rõ có hoặc chưa có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) và quá trình lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất); trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) đã có ý kiến thì trong hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án phải có bản chính văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất).
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất không đồng thời là cơ quan chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất thì sau khi nhận được Báo cáo tổng hợp đề xuất phương án (trong trường hợp có cơ quan tổng hợp) hoặc Báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trong trường hợp không có cơ quan tổng hợp) và Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất, cơ quan có thẩm quyền lập phương án có trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Mẫu số 01c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong trường hợp cơ quan lập phương án là Sở Tài chính) hoặc gửi Sở Tài chính (trong các trường hợp còn lại) để thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định này. Hồ sơ gồm:
Văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đề nghị phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất: 01 bản chính;
Hồ sơ quy định tại điểm b khoản 3 Điều này: 01 bản sao.
b) Phê duyệt phương án đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
6. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này, đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
7. Hình thức văn bản phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và nội dung chủ yếu của văn bản phê duyệt phương án được thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 6 Nghị định này.
8. Trên cơ sở phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này phê duyệt theo các hình thức thu hồi, điều chuyển, chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các Điều 11, 12 và 13 Nghị định này quyết định xử lý nhà, đất. Hình thức quyết định xử lý nhà, đất và xử lý một số trường hợp cụ thể được thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 6 Nghị định này.
Điều 8. Thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với:
a) Nhà, đất điều chuyển từ các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương sang Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đất đó chưa có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
b) Nhà, đất điều chuyển từ cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội sang các đối tượng khác (ngoài cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội);
c) Nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý còn có ý kiến khác nhau về phương án xử lý giữa Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất); nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý còn có ý kiến khác nhau về phương án xử lý giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (là cơ quan chủ quản của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất) trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất thực hiện điều chuyển giữa các Bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ các trường hợp điều chuyển quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Đối với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội ở trung ương thì việc phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Đoàn Chủ tịch/Ban Thường trực của tổ chức. Việc lấy ý kiến của Thường trực Đoàn Chủ tịch/Ban thường trực của tổ chức được thực hiện theo Quy chế làm việc của Đoàn Chủ tịch, Ban Chấp hành của tổ chức.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý (kể cả các cơ sở nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương đó trên địa bàn địa phương khác), trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 9. Hình thức sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
1. Giữ lại tiếp tục sử dụng.
2. Thu hồi.
3. Điều chuyển.
4. Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý.
5. Tạm giữ lại tiếp tục sử dụng.
Điều 10. Giữ lại tiếp tục sử dụng
1. Việc giữ lại tiếp tục sử dụng được áp dụng đối với nhà, đất đang sử dụng phù hợp với mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi công năng sử dụng của tài sản, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đầu tư xây dựng, mua sắm.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất được phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng có trách nhiệm quản lý, sử dụng nhà, đất theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
1. Việc thu hồi nhà, đất được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Nhà, đất không sử dụng liên tục quá 12 tháng (trừ trường hợp đang triển khai thủ tục để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật);
b) Tặng cho, góp vốn, cho mượn, cho thuê, liên doanh, liên kết, sử dụng nhà, đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định, trừ nhà, đất thuộc vụ việc đã được Tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng nhà, đất nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại nhà, đất cho Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) ban hành Quyết định thu hồi nhà, đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương và địa phương quản lý (bao gồm cả nhà, đất của địa phương khác trên địa bàn).
3. Nội dung Quyết định thu hồi, việc bàn giao, tiếp nhận và xử lý, khai thác nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi có Quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP, Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ; không phải thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này khi xử lý nhà, đất sau khi đã có quyết định thu hồi.
4. Việc bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi nhà, đất theo quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trong đó, nếu việc thu hồi thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì việc bồi thường, hỗ trợ được xác định tương tự trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; nếu việc thu hồi thuộc trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này thì việc bồi thường, hỗ trợ được xác định tương tự trường hợp Nhà nước thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và kinh phí thực hiện quản lý, bảo quản, bảo vệ tài sản thu hồi chờ xử lý do ngân sách chi trả từ dự toán chi thường xuyên của cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi; trường hợp còn thiếu thì được bổ sung dự toán để chi trả.
5. Quá thời hạn bàn giao theo quy định mà cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất thu hồi không thực hiện bàn giao thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà, đất thực hiện theo quy định áp dụng đối với cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Chi phí thực hiện cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất bị cưỡng chế chi trả từ nguồn kinh phí không phải ngân sách nhà nước.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao tiếp nhận tài sản có trách nhiệm tiếp nhận nhà, đất thu hồi theo đúng thời hạn quy định. Trường hợp quá thời hạn mà cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản không bàn giao hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao không tiếp nhận thì bên không bàn giao hoặc bên không tiếp nhận phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí cho việc quản lý, bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian chậm bàn giao và chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tài sản bị huỷ hoại, bị mất hoặc hư hỏng; không sử dụng ngân sách nhà nước để thanh toán chi phí phát sinh trong trường hợp này.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép áp dụng hoặc vận dụng theo cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì thực hiện hạch toán đối với phần giá trị còn lại của tài sản thu hồi theo quy định về hạch toán áp dụng đối với việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp.
1. Việc điều chuyển nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng được áp dụng trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và thực hiện khi xác định được cụ thể đối tượng tiếp nhận. Trường hợp đối tượng tiếp nhận là cơ quan, tổ chức, đơn vị thì tại văn bản đề nghị tiếp nhận nhà, đất phải thuyết minh sự phù hợp của việc tiếp nhận nhà, đất với quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
Trường hợp tài sản khác (không phải là nhà, đất) hiện có tại cơ sở nhà, đất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng không còn nhu cầu sử dụng thì được điều chuyển đồng thời với cơ sở nhà, đất đó (trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận nhà, đất có nhu cầu tiếp nhận và được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đồng ý). Thẩm quyền quyết định điều chuyển, việc bàn giao, tiếp nhận đối với các tài sản khác trong trường hợp này được thực hiện theo quy định áp dụng đối với điều chuyển nhà, đất.
Trường hợp điều chuyển nhà, đất sang doanh nghiệp thì chỉ điều chuyển sang doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ để làm văn phòng làm việc. Không điều chuyển nhà, đất sang doanh nghiệp để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở, kinh doanh bất động sản hoặc sử dụng nhà, đất đã tiếp nhận điều chuyển để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở, kinh doanh bất động sản hoặc các mục đích khác (không phải để làm văn phòng làm việc).
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển nhà, đất thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP). Nội dung Quyết định điều chuyển, việc bàn giao, tiếp nhận tài sản điều chuyển và các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
Trường hợp quá thời hạn theo quy định mà cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản điều chuyển không bàn giao hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được nhận điều chuyển không tiếp nhận thì bên không bàn giao hoặc bên không tiếp nhận phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí cho việc quản lý, bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian chậm bàn giao, tiếp nhận và chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tài sản bị huỷ hoại, mất hoặc hư hỏng; không sử dụng ngân sách nhà nước để thanh toán chi phí phát sinh trong trường hợp này.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép áp dụng hoặc vận dụng theo cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì thực hiện hạch toán đối với phần giá trị còn lại của tài sản điều chuyển theo quy định về hạch toán áp dụng đối với việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản điều chuyển thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì sau khi tiếp nhận được giữ lại tiếp tục sử dụng; cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này; không phải kê khai, báo cáo để phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp sau khi tiếp nhận mà trong quá trình quản lý, sử dụng, cơ quan, tổ chức, đơn vị không còn nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không đúng quy định thì việc xử lý được thực hiện theo quy định tương ứng của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sau khi tiếp nhận được giữ lại tiếp tục sử dụng làm văn phòng làm việc. Trường hợp doanh nghiệp này không còn nhu cầu sử dụng vào mục đích làm văn phòng làm việc hoặc sử dụng không đúng quy định thì Nhà nước thực hiện thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 13. Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý
a) Nhà, đất đã bố trí làm nhà ở trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất, có lối đi riêng mà cơ quan, tổ chức, đơn vị không còn nhu cầu sử dụng;
b) Nhà, đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà cơ quan, tổ chức, đơn vị không còn nhu cầu sử dụng.
Trường hợp tài sản khác (không phải là nhà, đất) hiện có tại cơ sở nhà, đất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng không còn nhu cầu sử dụng thì được chuyển giao đồng thời với cơ sở nhà, đất đó (trong trường hợp địa phương tiếp nhận nhà, đất có nhu cầu tiếp nhận). Thẩm quyền quyết định chuyển giao, việc bàn giao, tiếp nhận đối với các tài sản khác trong trường hợp này được thực hiện theo quy định áp dụng đối với chuyển giao nhà, đất.
2. Thẩm quyền quyết định chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định chuyển giao nhà, đất từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) quản lý, xử lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý trên địa bàn địa phương khác về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) quản lý, xử lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý về các cơ quan chức năng của địa phương (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổ chức Phát triển quỹ đất, Tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã) quản lý, xử lý.
3. Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao gồm:
a) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất chuyển giao;
b) Danh mục nhà, đất chuyển giao (địa chỉ nhà, đất; diện tích đất, diện tích nhà (diện tích sàn xây dựng nhà, diện tích sàn sử dụng nhà); nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do chuyển giao));
Danh mục tài sản khác (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán) trong trường hợp chuyển giao cùng với nhà, đất;
c) Cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất (trong trường hợp chuyển giao nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý và nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương khác quản lý trên địa bàn địa phương); cơ quan chức năng của địa phương (trong trường hợp chuyển giao nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý);
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
4. Việc bàn giao, tiếp nhận nhà, đất chuyển giao
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao của cơ quan, người có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) ban hành văn bản giao nhiệm vụ tiếp nhận nhà, đất cho cơ quan chức năng của địa phương;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản giao nhiệm vụ tiếp nhận nhà, đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này), Quyết định chuyển giao nhà, đất của cơ quan, người có thẩm quyền (đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này), cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất chuyển giao có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương (theo Quyết định chuyển giao hoặc văn bản giao nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản; thực hiện hạch toán giảm tài sản, giá trị tài sản chuyển giao. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
c) Đối với nhà, đất chuyển giao là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp hiện có của cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp khác hoặc được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa điểm mới thì việc bàn giao, tiếp nhận được thực hiện sau khi hoàn thành việc tiếp nhận trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp khác hoặc đầu tư xây dựng, đưa trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa điểm mới vào sử dụng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp quá thời hạn theo quy định mà cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản không bàn giao hoặc cơ quan chức năng của địa phương không tiếp nhận thì bên không bàn giao hoặc bên không tiếp nhận phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí cho việc quản lý, bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian chậm bàn giao và chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tài sản bị huỷ hoại, mất hoặc hư hỏng; không sử dụng ngân sách nhà nước để thanh toán chi phí phát sinh trong trường hợp này;
d) Không thực hiện bồi thường, hỗ trợ, thanh toán giá trị tài sản đối với trường hợp chuyển giao nhà, đất và các tài sản khác (nếu có) về địa phương quản lý, xử lý.
5. Sau khi thực hiện việc tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận nhà, đất chuyển giao căn cứ hồ sơ của từng trường hợp cụ thể để tham mưu hoặc đề nghị cơ quan có trách nhiệm tham mưu để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều này.
6. Xử lý đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì người đang sử dụng nhà, đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định của pháp luật về đất đai, nộp tiền nhà như quy định tại khoản 2 Điều 71 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở và các khoản phải nộp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật có liên quan;
Trường hợp không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất của người đang sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp này (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định và xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc bố trí nhà, đất làm nhà ở đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
7. Xử lý đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
a) Trường hợp nhà, đất giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Trường hợp nhà, đất giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác thì thực hiện theo Nghị định số 108/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác;
c) Trường hợp nhà, đất giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Trường hợp thực hiện giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
8. Cơ quan quản lý nhà ở địa phương chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều này. Cơ quan chuyên môn về tài chính chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều này. Cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm b khoản 6, điểm c, điểm d khoản 7 Điều này.
9. Cơ quan tiếp nhận nhà, đất chuyển giao có trách nhiệm mở sổ theo dõi, hạch toán riêng đối với tài sản nhận chuyển giao từ thời điểm nhận chuyển giao đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản.
Không thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này đối với nhà, đất sau khi tiếp nhận chuyển giao. Việc xử lý nhà, đất sau khi tiếp nhận thực hiện theo quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này.
Điều 14. Tạm giữ lại tiếp tục sử dụng
1. Việc tạm giữ lại tiếp tục sử dụng được áp dụng đối với nhà, đất quy định tại khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
3. Sau khi hoàn thành việc di dời, chấm dứt việc sử dụng nhà, đất không đúng quy định thì cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này.
Điều 15. Xử lý nhà, đất sử dụng không đúng quy định
1. Đối với nhà, đất đã bố trí làm nhà ở không đủ điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất phải thực hiện di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất để sử dụng đúng mục đích. Việc hỗ trợ đối với các hộ gia đình, cá nhân phải di dời (nếu có) được thực hiện như quy định về việc hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều 21[1] Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất đề nghị đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương (nơi có nhà, đất) lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định của pháp luật về đất đai. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất trong quá trình lập, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Đối với nhà, đất đã được bố trí làm nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007:
Trường hợp có dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại cơ sở nhà, đất có bố trí nhà, đất làm nhà ở thì được bố trí trong vốn đầu tư của dự án;
Trường hợp không có dự án đầu tư theo quy định nêu trên thì được bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước theo khả năng cân đối ngân sách hằng năm của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc được sử dụng từ nguồn kinh phí tiết kiệm chi, nguồn quỹ hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Trường hợp nhà, đất đã bố trí làm nhà ở từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì Bộ, cơ quan trung ương, địa phương xác định và xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc bố trí nhà, đất làm nhà ở không đúng quy định. Không được sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm a khoản này để hỗ trợ di dời (nếu có); tập thể, cá nhân bố trí nhà, đất làm nhà ở không đúng quy định chịu trách nhiệm chi trả chi phí hỗ trợ di dời (nếu phải hỗ trợ di dời).
3. Trường hợp sử dụng toàn bộ cơ sở nhà, đất hoặc một phần cơ sở nhà, đất để cho mượn, cho thuê, hợp tác, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định hoặc các hình thức sử dụng khác không đúng quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật khác có liên quan thì xử lý như sau:
a) Trường hợp sử dụng toàn bộ cơ sở nhà, đất không đúng quy định thì xử lý thu hồi theo quy định tại Điều 11 Nghị định này;
b) Trường hợp sử dụng một phần cơ sở nhà, đất không đúng quy định mà có thể tách phần diện tích sử dụng không đúng quy định thành khuôn viên độc lập, có lối đi riêng thì xử lý thu hồi đối với phần diện tích đó theo quy định tại Điều 11 Nghị định này;
c) Trường hợp sử dụng một phần cơ sở nhà, đất không đúng quy định mà không thể tách phần diện tích sử dụng không đúng quy định thành khuôn viên độc lập, có lối đi riêng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chấm dứt việc sử dụng nhà, đất không đúng quy định;
d) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị nộp toàn bộ số tiền thu được từ việc sử dụng nhà, đất không đúng quy định (sau khi đã trừ các khoản thuế đã nộp cho số thu đó) vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý), vào ngân sách địa phương (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý); khoản tiền này được hạch toán vào khoản thu nhập khác của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sử dụng nhà, đất hoặc sử dụng số tiền không đúng quy định có trách nhiệm hoàn trả số tiền sử dụng không đúng quy định vào ngân sách nhà nước;
Chỉ đạo cơ quan có chức năng thuộc phạm vi quản lý thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật; trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý nhà, đất thuê của tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương
1. Nhà, đất (trừ nhà, đất mà nhà hoặc quyền sử dụng đất hoặc cả nhà và quyền sử dụng đất đã được tính thành vốn nhà nước tại tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương) do cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động (tại Điều này gọi là đơn vị) đang thuê của tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương, nếu đơn vị có nhu cầu sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này thì đơn vị chủ trì, phối hợp với tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương lập Báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý theo hình thức giữ lại tiếp tục sử dụng. Việc kê khai, đề xuất, tổng hợp, kiểm tra hiện trạng, lập, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thực hiện theo quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 10 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định chuyển giao nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều này từ tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương về đơn vị thuộc trung ương quản lý, sử dụng theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương; về đơn vị thuộc địa phương quản lý, sử dụng theo đề nghị của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có). Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng nhà, đất gồm:
Tên của tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương;
Danh mục nhà, đất chuyển giao (địa chỉ nhà, đất; diện tích đất, diện tích nhà (diện tích sàn xây dựng nhà, diện tích sàn sử dụng nhà));
Đơn vị tiếp nhận nhà, đất chuyển giao;
Trách nhiệm tổ chức thực hiện;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản; thực hiện hạch toán tăng, giảm tài sản, giá trị tài sản chuyển giao theo quy định. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Đơn vị tiếp nhận nhà, đất chuyển giao thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Điều 17. Thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt
Việc thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt (bao gồm các trường hợp đã được phê duyệt phương án theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nay có sự thay đổi) được thực hiện như sau:
1. Nhà, đất đã được phê duyệt phương án thu hồi, điều chuyển, chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý nhưng chưa thực hiện bàn giao, tiếp nhận mà trong quá trình thực hiện cần phải thay đổi phương án đã được phê duyệt thì phải báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để thay đổi phương án xử lý:
a) Đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý: Cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) về việc thay đổi phương án để báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định này xem xét, báo cáo Bộ, cơ quan trung ương để lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất). Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất), cơ quan có thẩm quyền lập phương án báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt thay đổi phương án theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt thay đổi phương án;
b) Đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý: Cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) về việc thay đổi phương án để báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thay đổi phương án theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt thay đổi phương án; trường hợp nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương đóng trên địa bàn địa phương khác thì phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) trước khi phê duyệt thay đổi phương án theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt thay đổi phương án;
c) Việc kiểm tra hiện trạng đối với nhà, đất đề nghị thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này;
d) Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại Điều 8 Nghị định này là cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thay đổi phương án. Việc xác định thẩm quyền phê duyệt thay đổi phương án được căn cứ vào phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất sau thay đổi. Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thay đổi phương án có trách nhiệm gửi 01 bản chính văn bản phê duyệt phương án thay đổi đến cơ quan, người có thẩm quyền đã phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước khi thay đổi (nếu cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thay đổi phương án khác cơ quan, người có thẩm quyền đã phê duyệt phương án trước khi thay đổi) để biết;
đ) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đề nghị thay đổi phải phù hợp với quy định tương ứng tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Nghị định này.
2. Đối với nhà, đất được phê duyệt phương án tạm giữ lại tiếp tục sử dụng thuộc trường hợp nhà, đất sử dụng không đúng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 15 Nghị định này, việc xử lý nhà, đất sau khi hoàn thành việc di dời, chấm dứt việc sử dụng không đúng quy định được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này; không phải thực hiện thủ tục thay đổi phương án.
3. Đối với nhà, đất được phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng thì không phải làm thủ tục thay đổi phương án, bao gồm cả các trường hợp có những thay đổi sau đây:
a) Thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng nhà, công trình trên khuôn viên đất. Trong trường hợp này, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý, sử dụng nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai, pháp luật khác có liên quan;
b) Trong quá trình sử dụng có sự thay đổi diện tích do đo đạc lại, do phương pháp đo đạc, do tự nhiên, sạt lở, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao thêm, do phá dỡ, giải phóng mặt bằng, do bị thu hồi một phần diện tích nhà, đất hoặc thu hồi toàn bộ cơ sở nhà, đất theo quy định của pháp luật về đất đai, kể cả trường hợp cơ quan nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất nhưng thuộc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Trong trường hợp này, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện đăng ký đất đai, hạch toán, quản lý, sử dụng và xử lý nhà, đất theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Tên gọi của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất có sự thay đổi do hợp nhất, sáp nhập và các trường hợp đổi tên gọi khác hoặc có sự thay đổi cơ quan quản lý cấp trên hoặc chuyển đổi mô hình hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền mà pháp nhân mới được kế thừa quyền, nghĩa vụ về tài sản (nhà, đất) theo quy định của pháp luật;
d) Tên gọi địa chỉ nhà, đất có sự thay đổi theo văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền mà không thay đổi vị trí nhà, đất thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp tục thực hiện theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo tên gọi, địa chỉ nhà, đất và diện tích nhà, đất mới. Trường hợp việc thay đổi hiện trạng sử dụng nhà, đất gắn với hành vi vi phạm quy định của pháp luật thì việc xử lý hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Thực hiện xử lý nhà, đất tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP , Nghị định số 114/2024/NĐ-CP.
4. Trường hợp cơ sở nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện phương án đã được phê duyệt mà phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hoặc bị lấn, chiếm thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất và các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn thành việc xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, lấn, chiếm thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp vẫn thuộc phạm vi, đối tượng sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Trường hợp cần thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp không thuộc phạm vi, đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì dừng thực hiện phương án đã được phê duyệt. Việc quản lý, sử dụng nhà, đất trong trường hợp này thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT
Mục 1. XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
Điều 18. Xử lý chuyển tiếp đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nay không thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành việc thực hiện phương án
1. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được quản lý, sử dụng nhà, đất đó theo quy định tương ứng của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai, pháp luật khác có liên quan; không phải sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý nhà, đất đó theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tương ứng của các pháp luật đó.
2. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án tạm giữ lại tiếp tục sử dụng thì căn cứ hiện trạng sử dụng, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai, pháp luật có liên quan.
3. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án thu hồi thì thực hiện các bước công việc chưa hoàn thành theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 11 Nghị định này.
4. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án điều chuyển thì tiếp tục thực hiện các bước công việc chưa hoàn thành theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
5. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý thì tiếp tục thực hiện các bước công việc chưa hoàn thành theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 13 Nghị định này. Thời điểm để tính thời hạn ban hành văn bản giao cơ quan chức năng của địa phương tiếp nhận nhà, đất; thời hạn bàn giao, tiếp nhận nhà, đất được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
6. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đã niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá theo quy định của pháp luật thì tiếp tục thực hiện các thủ tục để hoàn thành việc mua bán tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá theo quy định của pháp luật hoặc đã tổ chức đấu giá nhưng không thành thì dừng việc bán. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất theo quy định tương ứng của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai, pháp luật khác có liên quan.
7. Đối với nhà, đất đã có văn bản phê duyệt phương án bán chỉ định của cơ quan, người có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 hoặc có văn bản phê duyệt phương án và quyết định bán chỉ định tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp người mua đã ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật và có thông báo nộp tiền thì tiếp tục xử lý theo hợp đồng đã ký. Việc thanh toán tiền mua tài sản và xử lý vi phạm hợp đồng (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và hợp đồng ký kết; trường hợp người mua tài sản chậm thanh toán thì xử lý theo điểm c khoản này;
b) Trường hợp người mua đã ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật nhưng chưa có thông báo nộp tiền hoặc đã có thông báo nộp tiền mà người mua tài sản chưa nộp tiền thì dừng việc bán tài sản;
c) Trường hợp người mua đã ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật và có thông báo nộp tiền và người mua đã nộp một phần tiền mua tài sản thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán yêu cầu người mua phải nộp đủ số tiền mua tài sản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; đồng thời cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán có văn bản đề nghị kèm theo bản sao hợp đồng mua bán tài sản, hóa đơn bán tài sản công và chứng từ về việc nộp tiền của người mua tài sản (chưa trừ các chi phí liên quan đến việc bán tài sản công - nếu có) trong trường hợp đã quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng hoặc thông báo mà chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ, gửi Cục thuế (nơi có nhà, đất) để cơ quan thuế xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp (nếu có) cho người mua tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Số tiền chậm nộp được tính trên số tiền nộp còn thiếu và thời gian tính chậm nộp tính từ ngày hết thời hạn trả tiền theo hợp đồng hoặc thông báo đến ngày trả tiền cho cơ quan được giao nhiệm vụ bán tài sản. Số tiền chậm nộp được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người mua tài sản không nộp số tiền còn thiếu vào tài khoản tạm giữ thì dừng việc bán. Trong trường hợp này, người mua tài sản không được nhận lại số tiền đã nộp.
8. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định khoản 6, khoản 7 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này. Tiền bán tài sản gắn liền với đất trong trường hợp bán đấu giá là giá trị tài sản gắn liền với đất trong giá khởi điểm để bán đấu giá. Tiền bán tài sản gắn liền với đất trong trường hợp bán chỉ định là giá trị tài sản gắn liền với đất trong giá bán chỉ định.
Điều 19. Xử lý chuyển tiếp đối với trường hợp nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý
1. Trường hợp nhà, đất không thuộc phạm vi sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Chương II Nghị định này thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng nhà, đất theo quy định tương ứng của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai, pháp luật khác có liên quan; không tiếp tục thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này.
2. Trường hợp nhà, đất thuộc phạm vi sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp đã kiểm tra hiện trạng sử dụng nhà, đất, tổng hợp, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo các quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện lại các công việc đã thực hiện.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan của người có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án hoặc đề nghị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án nhưng nay có sự thay đổi về thẩm quyền phê duyệt phương án hoặc thẩm quyền trình cơ quan, người có thẩm quyền thì cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ đã tiếp nhận cho cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt hoặc có thẩm quyền trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này. Thời hạn chuyển trả hồ sơ là 10 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp nhà, đất đã được báo cáo kê khai và đề xuất, tổng hợp, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nay không còn phù hợp với quy định tại Chương II Nghị định này hoặc có những thay đổi được quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này. Trường hợp cần phải kiểm tra lại hiện trạng nhà, đất thì cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này xem xét, quyết định.
Điều 20. Xử lý chuyển tiếp đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án, nay vẫn thuộc phạm vi, đối tượng sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này
1. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất tiếp tục quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan; trường hợp chưa ban hành quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng thì nay không phải ban hành quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng.
2. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án thu hồi thì thực hiện các bước công việc chưa hoàn thành theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 11 Nghị định này.
3. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án điều chuyển thì tiếp tục thực hiện các bước công việc chưa hoàn thành theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
4. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý thì tiếp tục thực hiện các bước công việc chưa hoàn thành theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 13 Nghị định này.
Thời điểm để tính thời hạn ban hành văn bản giao cơ quan chức năng của địa phương tiếp nhận nhà, đất; thời hạn bàn giao, tiếp nhận nhà, đất được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
5. Đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án thu hồi, điều chuyển hoặc chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án mà cần thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
Điều 21. Xử lý chuyển tiếp đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án, nay vẫn thuộc phạm vi, đối tượng sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này
1. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đã niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá theo quy định của pháp luật thì tiếp tục thực hiện các thủ tục để hoàn thành việc mua bán tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá theo quy định của pháp luật hoặc đã tổ chức đấu giá nhưng không thành thì dừng việc bán. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện thủ tục thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá mà hình thức sử dụng đất sau khi bán là Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, người trúng đấu giá có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản (bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê và giá trị của tài sản gắn liền với đất) cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá mà hình thức sử dụng đất sau khi bán là Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, người trúng đấu giá có trách nhiệm thanh toán giá trị của tài sản gắn liền với đất cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản. Người trúng đấu giá có trách nhiệm thực hiện các thủ tục liên quan đến việc nộp tiền thuê đất hằng năm theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Việc xử lý chậm nộp tiền thuê đất hằng năm (nếu có) được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản quy định tại điểm a khoản này, nhận được tiền bán tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản này, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền đó vào:
Tài khoản tạm giữ do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công hoặc cơ quan khác thuộc Bộ, cơ quan trung ương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định làm chủ tài khoản tại Kho bạc Nhà nước (đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý);
Tài khoản tạm giữ do Sở Tài chính làm chủ tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý);
Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất bán.
d) Thanh toán chi phí liên quan đến việc bán:
d1) Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 29 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP);
d2) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán (trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này) có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi phí bán hoặc có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán (văn bản phải nêu rõ lý do đề nghị gia hạn và thời gian đề nghị gia hạn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày có văn bản đề nghị gia hạn) hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí. Trường hợp có các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình lập các thủ tục bán nhà, đất theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 29 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) không phải do cơ quan được giao nhiệm vụ bán chi trả thì cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp chi trả các chi phí liên quan đến việc bán có trách nhiệm tổng hợp chi phí phát sinh đó (kèm theo các chứng từ liên quan), có văn bản gửi về cơ quan được giao nhiệm vụ bán để tổng hợp chung vào chi phí liên quan đến việc bán tài sản.
Trường hợp số tiền thu được từ bán không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước giao (kể cả giao bổ sung) cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán, cơ quan, tổ chức, đơn vị có chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hoặc từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán, cơ quan, tổ chức, đơn vị có chi phí phát sinh liên quan đến việc bán.
Người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp chi trả các chi phí liên quan đến việc bán chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán, việc chậm gửi hồ sơ, văn bản (nếu có).
Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo Bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;
Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc bán: 01 bản sao;
Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá và các dịch vụ khác; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao;
d3) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm d2 khoản này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán để thực hiện chi trả các chi phí có liên quan đến bán nhà, đất;
đ) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng hoặc vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách (sau đây gọi là đơn vị) thì tiền thu được từ bán tài sản gắn liền với đất được bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động của đơn vị. Tiền bán tài sản gắn liền với đất trong giá trúng đấu giá là giá trị của tài sản gắn liền với đất trong giá khởi điểm để đấu giá tài sản. Trong trường hợp này, đơn vị phải chi trả các chi phí liên quan đến việc bán tương ứng với tỷ lệ số tiền đơn vị được sử dụng để bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động của đơn vị. Việc xác định chi phí và thanh toán chi phí như sau:
đ1) Việc xác định chi phí đơn vị phải chi trả được thực hiện như sau:
Chi phí đơn vị phải chi trả |
= |
Tổng chi phí liên quan đến việc bán |
x |
Tổng số tiền đơn vị được sử dụng |
Tổng số tiền thu được từ việc bán |
Phần chi phí còn lại, đơn vị được chi trả từ tài khoản tạm giữ.
đ2) Việc thanh toán chi phí được thực hiện như sau:
Đối với các chi phí do đơn vị tự chi trả thì đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí của đơn vị;
Đối với chi phí được chi trả từ tài khoản tạm giữ thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, đơn vị có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi phí bán hoặc có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán (văn bản phải nêu rõ lý do đề nghị gia hạn và thời gian đề nghị gia hạn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày có văn bản đề nghị gia hạn) hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí.
Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
Văn bản đề nghị thanh toán của doanh nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức bán theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;
Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc bán: 01 bản sao;
Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi: Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá và các dịch vụ khác; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có), giấy tờ khác có liên quan: 01 bản sao.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định nêu trên, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho đơn vị để thực hiện chi trả các chi phí có liên quan đến việc bán;
e) Định kỳ 06 tháng (trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại (sau khi trừ chi phí liên quan đến việc bán quy định tại điểm d, điểm đ khoản này) vào ngân sách trung ương (đối với tiền thu được từ bán tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với tiền thu được từ bán tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước khi:
e1) Đã hoàn thành việc thanh toán chi phí hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán;
e2) Hoặc đã quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán nộp tiền vào tài khoản tạm giữ nhưng chủ tài khoản tạm giữ không nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí hoặc văn bản đề nghị gia hạn thanh toán hoặc văn bản xác nhận không phát sinh chi phí của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán;
g) Số tiền nộp ngân sách nhà nước quy định tại điểm e khoản này được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để chi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương.
Đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, ngoài việc được sử dụng để chi cho các nội dung chi nêu trên, còn được ưu tiên để chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung chi quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật khác có liên quan;
h) Trường hợp phải chi trả các khoản chi phí thuê ngoài khi bán nhà, đất theo quy định trước khi chủ tài khoản tạm giữ cấp tiền thì được ứng trước từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán, cơ quan, tổ chức, đơn vị có chi phí phát sinh liên quan đến việc bán để chi trả;i) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị được nhận các khoản tiền khác của tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (ngoài số tiền bán, tiền bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi nhà, đất) thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền đó vào ngân sách nhà nước; số tiền này được hạch toán vào khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách.
3. Đối với nhà, đất đã có văn bản phê duyệt phương án bán chỉ định của cơ quan, người có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 hoặc có văn bản phê duyệt phương án và quyết định bán chỉ định tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp người mua đã ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật và có thông báo nộp tiền thì tiếp tục xử lý theo hợp đồng đã ký. Việc thanh toán tiền mua tài sản và xử lý vi phạm hợp đồng (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và hợp đồng ký kết; trường hợp người mua tài sản chậm thanh toán thì xử lý theo điểm c khoản này;
b) Trường hợp người mua đã ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật nhưng chưa có thông báo nộp tiền hoặc đã có thông báo nộp tiền mà người mua tài sản chưa nộp tiền thì dừng việc bán tài sản;
c) Trường hợp người mua đã ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật và có thông báo nộp tiền và người mua đã nộp một phần tiền mua tài sản thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán yêu cầu người mua phải nộp đủ số tiền mua tài sản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; đồng thời cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán có văn bản đề nghị kèm theo bản sao hợp đồng mua bán tài sản, hóa đơn bán tài sản công và chứng từ về việc nộp tiền của người mua tài sản (chưa trừ các chi phí liên quan đến việc bán tài sản công - nếu có), gửi Cục thuế (nơi có nhà, đất) để cơ quan thuế xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp (nếu có) cho người mua tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Số tiền chậm nộp được tính trên số tiền nộp còn thiếu và thời gian tính chậm nộp tính từ ngày hết thời hạn trả tiền theo hợp đồng hoặc thông báo đến ngày trả tiền cho cơ quan được giao nhiệm vụ bán tài sản. Số tiền chậm nộp được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người mua tài sản không nộp số tiền còn thiếu vào tài khoản tạm giữ thì dừng việc bán. Trong trường hợp này, người mua tài sản không được nhận lại số tiền đã nộp;
d) Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định khoản này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Tiền bán tài sản gắn liền với đất trong trường hợp bán chỉ định là giá trị tài sản gắn liền với đất trong giá bán chỉ định.
Điều 22. Xử lý chuyển tiếp đối với số tiền thu được từ việc bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định định này có hiệu lực thi hành
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán có trách nhiệm rà soát việc thanh toán tiền của người mua tài sản; trường hợp người mua tài sản chưa thanh toán hoặc thanh toán chưa đầy đủ thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán yêu cầu người mua phải nộp đủ số tiền mua tài sản, đồng thời có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng mua bán tài sản, hóa đơn bán tài sản công và chứng từ về việc nộp tiền của người mua tài sản (chưa trừ các chi phí liên quan đến việc bán tài sản công - nếu có) trong trường hợp đã quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng hoặc thông báo mà chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ, gửi Cục thuế (nơi có nhà, đất) để cơ quan thuế xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp cho người mua tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Số tiền chậm nộp được tính trên số tiền nộp còn thiếu và thời gian tính chậm nộp tính từ ngày hết thời hạn trả tiền theo hợp đồng hoặc thông báo đến ngày trả tiền cho cơ quan được giao nhiệm vụ bán tài sản. Số tiền chậm nộp được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được số tiền người mua thanh toán, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán nộp vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định này. Việc thanh toán các chi phí liên quan đến việc bán (nếu có) được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 21 Nghị định này. Số tiền còn lại (sau khi trừ chi phí), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước và quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị đã sử dụng một phần số tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật thì việc bố trí số vốn còn thiếu để tiếp tục thực hiện dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 23. Xử lý chuyển tiếp đối với một số trường hợp khác
1. Đối với các trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép sử dụng nhà, đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức (phương thức) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao thì việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
2. Đối với nhà, đất được phê duyệt phương án tạm giữ lại tiếp tục sử dụng thuộc trường hợp nhà, đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhưng chưa đưa vào sử dụng và không thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đã hoàn thành dự án đầu tư, đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật nếu nhà, đất đó và đối tượng quản lý, sử dụng thuộc phạm vi, đối tượng sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này, không làm thủ tục thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
3. Đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án theo hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án, nay không còn phù hợp với quy định tại Nghị định này về thẩm quyền phê duyệt hoặc hiện trạng nhà, đất hoặc các nguyên nhân khác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất có trách nhiệm báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để điều chỉnh lại phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất cho phù hợp, tổ chức kiểm tra lại hiện trạng nhà, đất và thực hiện các công việc tiếp theo theo quy định tại Nghị định này.
Mục 2. XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI NHÀ, ĐẤT DO DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
Điều 24. Xử lý chuyển tiếp đối với trường hợp doanh nghiệp đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý
Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng, xử lý nhà, đất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật khác có liên quan; không thực hiện sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất theo quy định tại Nghị định này (bao gồm cả nhà, đất đã kê khai, đề xuất phương án, lập phương án) nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án.
Điều 25. Xử lý chuyển tiếp đối với nhà, đất của doanh nghiệp đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng, thu hồi, chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng (bao gồm cả Quyết định số 46/2010/QĐ-TTg) chưa hoàn thành việc thực hiện phương án
1. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng thì doanh nghiệp được quản lý, sử dụng nhà, đất đó theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật khác có liên quan. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất; doanh nghiệp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc xử lý nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tương ứng của các pháp luật đó.
2. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án tạm giữ lại tiếp tục sử dụng thì căn cứ hiện trạng sử dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai, pháp luật có liên quan.
3. Đối với nhà, đất của doanh nghiệp đã được phê duyệt phương án thu hồi thì tiếp tục thực hiện các bước công việc chưa hoàn thành như quy định áp dụng đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 11 Nghị định này.
4. Đối với nhà, đất của doanh nghiệp đã được phê duyệt phương án chuyển giao về địa phương quản lý, xử thì tiếp tục thực hiện các bước công việc chưa hoàn thành như quy định áp dụng đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 13 Nghị định này. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán đối với phần giá trị còn lại của tài sản khi chuyển giao (nếu có) theo quy định về hạch toán áp dụng đối với việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp.
Điều 26. Xử lý chuyển tiếp đối với nhà, đất của doanh nghiệp đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (bao gồm cả Quyết định số 46/2010/QĐ-TTg) nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án
1. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đã niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá theo quy định của pháp luật thì tiếp tục thực hiện các thủ tục để hoàn thành việc mua bán tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá theo quy định của pháp luật hoặc đã tổ chức đấu giá nhưng không thành thì dừng việc bán. Doanh nghiệp quản lý, sử dụng, xử lý nhà, đất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với nhà, đất đã có văn bản phê duyệt phương án bán chỉ định của cơ quan, người có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 hoặc có văn bản phê duyệt phương án và quyết định bán chỉ định tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp người mua đã ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật và có thông báo nộp tiền thì tiếp tục xử lý theo hợp đồng đã ký. Việc thanh toán tiền mua tài sản và xử lý vi phạm hợp đồng (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và hợp đồng ký kết; trường hợp người mua tài sản chậm thanh toán thì xử lý theo điểm c khoản này;
b) Trường hợp người mua đã ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật nhưng chưa có thông báo nộp tiền hoặc đã có thông báo nộp tiền mà người mua tài sản chưa nộp tiền thì dừng việc bán tài sản. Việc quản lý, sử dụng, xử lý nhà, đất trong trường hợp này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan;
c) Trường hợp người mua đã ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật và có thông báo nộp tiền và người mua đã nộp một phần tiền mua tài sản thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán yêu cầu người mua phải nộp đủ số tiền mua tài sản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; đồng thời cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán có văn bản đề nghị kèm theo bản sao hợp đồng mua bán tài sản, hóa đơn bán tài sản và chứng từ về việc nộp tiền của người mua tài sản (chưa trừ các chi phí liên quan đến việc bán tài sản - nếu có) trong trường hợp đã quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng hoặc thông báo mà chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ, gửi Cục thuế (nơi có nhà, đất) để cơ quan thuế xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp (nếu có) cho người mua tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Số tiền chậm nộp được tính trên số tiền nộp còn thiếu và thời gian tính chậm nộp tính từ ngày hết thời hạn trả tiền theo hợp đồng hoặc thông báo đến ngày trả tiền cho cơ quan được giao nhiệm vụ bán tài sản. Số tiền chậm nộp được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người mua tài sản không nộp số tiền còn thiếu vào tài khoản tạm giữ thì dừng việc bán. Việc quản lý, sử dụng, xử lý nhà, đất trong trường hợp này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan; người mua tài sản không được nhận lại số tiền đã nộp.
3. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, điểm c khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tài sản gắn liền với đất (trừ tài sản được giao cho doanh nghiệp theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp) thì doanh nghiệp được sử dụng số tiền bán tài sản gắn liền với đất đó theo quy định tương ứng của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan.
Tiền bán tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đấu giá là giá trị của tài sản gắn liền với đất trong giá khởi điểm để đấu giá tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tiền bán tài sản gắn liền với đất trong trường hợp bán chỉ định là giá trị tài sản gắn liền với đất trong giá bán chỉ định;
b) Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đã được tính thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc đã được xác định là phần vốn nhà nước/vốn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được sử dụng số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tương ứng với mục đích sử dụng đất khi tính thành vốn nhà nước hoặc xác định là phần vốn nhà nước/vốn của doanh nghiệp và thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định tương ứng của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan. Số tiền doanh nghiệp được sử dụng được xác định như sau:
Số tiền doanh nghiệp được sử dụng |
= |
Tổng diện tích đất |
x |
Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm xác định giá bán |
x |
Thời gian sử dụng đất còn lại |
Thời gian được sử dụng đất |
Trong đó:
- Giá đất được xác định theo giá tại Bảng giá đất của loại đất tương ứng với mục đích sử dụng đất khi tính thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc xác định là phần vốn nhà nước/vốn của doanh nghiệp .
- Thời gian được sử dụng đất được xác định theo hồ sơ pháp lý về đất đai; trường hợp các hồ sơ pháp lý về đất đai không có hoặc có nhưng không xác định được thời hạn sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc cho thuê đất từng năm thì thời gian sử dụng đất được xác định là 50 năm;
c) Căn cứ các hồ sơ có liên quan và sổ kế toán của doanh nghiệp, doanh nghiệp quản lý, sử dụng nhà, đất xác định và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định số tiền quy định tại điểm a, điểm b khoản này;
d) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá mà h́nh thức sử dụng đất sau khi bán là Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, người trúng đấu giá có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản (bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê và giá trị của tài sản gắn liền với đất) cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá mà hình thức sử dụng đất sau khi bán là Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, người trúng đấu giá có trách nhiệm thanh toán giá trị của tài sản gắn liền với đất cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản.
Người trúng đấu giá có trách nhiệm thực hiện các thủ tục liên quan đến việc nộp tiền thuê đất hằng năm theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định số 103/2024/NĐ-CP. Việc xử lý chậm nộp tiền thuê đất hằng năm (nếu có) được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
đ) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do người mua thanh toán, doanh nghiệp nộp số tiền còn lại (sau khi trừ đi số tiền được sử dụng quy định tại điểm a, điểm b khoản này) vào:
Tài khoản tạm giữ do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công hoặc cơ quan khác thuộc Bộ, cơ quan trung ương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước (đối với nhà, đất do doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý);
Tài khoản tạm giữ do Sở Tài chính làm chủ tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với nhà, đất do doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý);
Tài khoản tạm giữ tại điểm này được theo dõi chi tiết đối với từng doanh nghiệp có tài sản bán.
e) Thanh toán chi phí liên quan đến việc bán:
e1) Trường hợp doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số tiền thu được từ việc bán thì toàn bộ chi phí liên quan đến việc bán do doanh nghiệp tự chi trả từ nguồn kinh phí của doanh nghiệp;
e2) Trường hợp doanh nghiệp được sử dụng một phần số tiền thu được từ việc bán, phần còn lại nộp vào tài khoản tạm giữ quy định tại điểm đ khoản này thì doanh nghiệp phải chi trả các chi phí liên quan đến việc bán tương ứng với tỷ lệ số tiền doanh nghiệp được sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Việc xác định chi phí doanh nghiệp phải chi trả được thực hiện như sau:
Chi phí doanh nghiệp phải chi trả |
= |
Tổng chi phí liên quan đến việc bán |
x |
Tổng số tiền doanh nghiệp được sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này |
Tổng số tiền thu được từ việc bán |
Phần chi phí còn lại, doanh nghiệp được chi trả từ tài khoản tạm giữ.
g) Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 23 Nghị định này. Việc thanh toán chi phí được thực hiện như sau:
g1) Đối với các chi phí do doanh nghiệp tự chi trả thì doanh nghiệp chi trả từ nguồn kinh phí của doanh nghiệp;
g2) Đối với chi phí được chi trả từ tài khoản tạm giữ thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, doanh nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức bán có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi phí bán hoặc có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán (văn bản phải nêu rõ lý do đề nghị gia hạn và thời gian đề nghị gia hạn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày có văn bản đề nghị gia hạn) hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí.
Trường hợp số tiền nộp vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại điểm đ khoản này không đủ để thanh toán các chi phí cho doanh nghiệp thì phần còn thiếu được chi từ kinh phí của doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức bán chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán, việc chậm gửi hồ sơ, văn bản (nếu có).
Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
Văn bản đề nghị thanh toán của doanh nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức bán theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;
Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc bán: 01 bản sao;
Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi: Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá và các dịch vụ khác; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có), giấy tờ khác có liên quan: 01 bản sao.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định nêu trên, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho doanh nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức bán để thực hiện chi trả các chi phí có liên quan đến bán nhà, đất;
h) Định kỳ 06 tháng (trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại (nếu có) vào ngân sách trung ương (đối với tiền thu được từ bán nhà, đất của doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với tiền thu được từ bán nhà, đất của doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý) sau khi:
h1) Đã hoàn thành việc thanh toán chi phí được quy định tại điểm g khoản này hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí của doanh nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức bán;
h2) Hoặc đã quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức bán nộp tiền vào tài khoản tạm giữ nhưng chủ tài khoản tạm giữ không nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí hoặc văn bản đề nghị gia hạn thanh toán hoặc văn bản xác nhận không phát sinh chi phí của doanh nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức bán;
4. Trường hợp doanh nghiệp được nhận các khoản tiền khác của tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (ngoài số tiền bán, số tiền bồi thường, hỗ trợ được xác định theo đúng quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền đó vào ngân sách nhà nước; số tiền này được hạch toán vào khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách.
Điều 27. Xử lý chuyển tiếp đối với nhà, đất của doanh nghiệp đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (bao gồm cả Quyết định số 46/2010/QĐ-TTg)
1. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2018:
a) Trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì tiếp tục thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan;
b) Trường hợp chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì phương án chuyển mục đích sử dụng đất đã được phê duyệt hết hiệu lực. Việc quản lý, sử dụng, xử lý nhà, đất trong trường hợp này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì tiếp tục thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan;
b) Trường hợp chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì thực hiện như sau:
Nếu chưa được cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hoặc chưa được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư) theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc đã được cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành các văn bản đó đã hết hiệu lực thì phương án chuyển mục đích đã được phê duyệt hết hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận (không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất) thì doanh nghiệp quản lý, sử dụng nhà, đất đó theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan;
Nếu đã được cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư mà giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư còn hiệu lực thì tiếp tục thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
3. Trường hợp doanh nghiệp phải di dời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép liên doanh với nhà đầu tư khác thành lập pháp nhân mới để thực hiện dự án đầu tư có chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị ban hành kèm theo Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, khoản 2 Điều 7 Quy chế tài chính phục vụ di dời các cảng trên sông Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son ban hành kèm theo Quyết định số 46/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trường hợp trong quá trình thực hiện dự án có thay đổi cơ cấu vốn do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định điều chỉnh (tăng/giảm) dẫn đến tỷ lệ vốn góp ban đầu của doanh nghiệp phải di dời giảm xuống dưới 26% trong vốn điều lệ của pháp nhân mới thì doanh nghiệp phải di dời vẫn được hưởng lợi nhuận phân chia theo tỷ lệ góp vốn ban đầu vào pháp nhân mới nhưng không thấp hơn 26%; doanh nghiệp phải di dời không phải thực hiện góp thêm vốn để đảm bảo theo tỷ lệ 26% trong vốn điều lệ tại pháp nhân mới.
Điều 28. Xử lý chuyển tiếp đối với số tiền thu được từ việc bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trước thời điểm Nghị định định này có hiệu lực thi hành
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp có nhà, đất bán hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán có trách nhiệm rà soát việc thanh toán tiền của người mua tài sản; trường hợp người mua tài sản chưa thanh toán hoặc thanh toán chưa đầy đủ thì doanh nghiệp có nhà, đất bán hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán yêu cầu người mua tài sản phải nộp đủ số tiền mua tài sản, đồng thời có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng mua bán tài sản, hóa đơn bán tài sản và chứng từ về việc nộp tiền của người mua tài sản (chưa trừ các chi phí liên quan đến việc bán tài sản - nếu có) trong trường hợp đã quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng hoặc thông báo mà chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ, gửi Cục thuế (nơi có nhà, đất) để cơ quan thuế xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp cho người mua tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Số tiền chậm nộp được tính trên số tiền nộp còn thiếu và thời gian tính chậm nộp tính từ ngày hết thời hạn trả tiền theo hợp đồng hoặc thông báo đến ngày trả tiền cho cơ quan được giao nhiệm vụ bán tài sản. Số tiền chậm nộp được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc bán nhà, đất của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp rà soát số tiền chuyển mục đích sử dụng đất đã nộp vào tài khoản tạm giữ (trong trường hợp quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành quy định nộp vào tài khoản tạm giữ) hoặc rà soát số tiền chuyển mục đích sử dụng đất đã nộp vào ngân sách nhà nước (trong trường hợp quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành quy định nộp vào ngân sách nhà nước) theo Thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp sau khi rà soát mà doanh nghiệp chưa nộp đủ tiền theo Thông báo thì doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền chuyển mục đích sử dụng đất đã được thông báo, đồng thời doanh nghiệp liên hệ với Cục thuế (nơi có nhà, đất) để xác định tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp còn thiếu và thời gian tính chậm nộp tính từ ngày hết hạn nộp tiền đến ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Số tiền chậm nộp được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế. Chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền thu được từ tiền chuyển mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách.
Điều 29. Xử lý chuyển tiếp đối với một số trường hợp khác
1. Đối với nhà, đất đã được phê duyệt phương án tạm giữ lại tiếp tục sử dụng thuộc trường hợp nhà, đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp mà chưa đưa vào sử dụng và không thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đã hoàn thành dự án đầu tư, đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp quản lý, sử dụng, xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với nhà, đất của doanh nghiệp đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì doanh nghiệp quản lý, sử dụng, xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2024.
2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:
a) Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
b) Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
3. Quyết định số 46/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cảng trên sông Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 58 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công như sau: “a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi đối với tài sản đặc biệt gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);”
5. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 31. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Báo cáo tiến độ, kết quả tình hình sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền. Việc thực hiện báo cáo là một trong các căn cứ để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương hằng năm;
b) Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tổ chức thanh tra, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định tại Nghị định này; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tổ chức thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; chịu trách nhiệm toàn diện về việc tổ chức thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tổ chức rà soát, lập danh mục các cơ sở nhà, đất hiện đang quản lý, sử dụng gồm danh mục nhà, đất thuộc phạm vi sắp xếp/danh mục nhà, đất không thuộc phạm vi sắp xếp theo quy định tại Nghị định này (trong đó nêu rõ căn cứ cơ sở nhà, đất đó không thuộc phạm vi sắp xếp thuộc trường hợp nào quy định tại Nghị định này); báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo báo cơ quan có thẩm quyền lập phương án tổng hợp, theo dõi;
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tiếp nhận thông tin, xem xét, giải quyết các trường hợp hoàn thiện hồ sơ pháp lý về nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương và trung ương quản lý trên địa bàn.
Đối với cơ sở nhà, đất thiếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, các cơ quan chức năng của địa phương căn cứ nguồn gốc, hồ sơ pháp lý có liên quan và quy định của pháp luật về đất đai để xem xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật, không chờ đến khi sắp xếp lại, xử lý xong, gây khó khăn cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quá trình hoàn thiện hồ sơ pháp lý về nhà, đất; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của địa phương về quy hoạch, đất đai, xây dựng trong việc hướng dẫn cung cấp các thông tin hành chính về quy hoạch, đất đai, xây dựng liên quan đến cơ sở nhà, đất để cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện từ bước báo cáo kê khai và đề xuất phương án, tổng hợp, kiểm tra hiện trạng, lập, phê duyệt phương án và tổ chức thực hiện; e) Căn cứ tình hình thực tế sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (nếu cần) để đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, bảo đảm không làm tăng biên chế của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương;
g) Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân cấp tỉnh chỉ đạo việc xử lý chuyển tiếp việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật;chỉ đạo, giám sát, thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng, xử lý nhà, đất bảo đảm đúng quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực;
h) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất có trách nhiệm:
a) Lập danh mục các cơ sở nhà, đất hiện đang quản lý, sử dụng gồm danh mục nhà, đất thuộc phạm vi sắp xếp/danh mục nhà, đất không thuộc phạm vi sắp xếp theo quy định tại Nghị định này (trong đó nêu rõ căn cứ cơ sở nhà, đất đó không thuộc phạm vi sắp xếp thuộc trường hợp nào quy định tại Nghị định này); báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo báo cơ quan có thẩm quyền lập phương án tổng hợp, theo dõi;
b) Báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tự kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công;
d) Liên hệ với các cơ quan chức năng của địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật đối với nhà, đất bị lấn, chiếm ngay khi phát hiện;
đ) Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nhà, đất và tình hình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
e) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
4. Doanh nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành có trách nhiệm thực hiện việc xử lý chuyển tiếp việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, xử lý nhà, đất bảo đảm đúng quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.