CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng năm 2020 |
DỰ THẢO |
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức Quốc tế tại Việt Nam ngày 23 tháng 8 năm 1993; Nghị định số 73/CP ngày 30 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức Quốc tế tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ hoạt động đối ngoại của Nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu của Nhà nước (tài sản công) được giao cho Bộ Ngoại giao quản lý để phục vụ hoạt động đối ngoại của Nhà nước (sau đây gọi chung là nhà, đất phục vụ đối ngoại).
Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu của Nhà nước để phục vụ hoạt động đối ngoại thực hiện theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Bộ Ngoại giao và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Ngoại giao được Bộ Ngoại giao giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại.
2. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài được phía Việt Nam bố trí, cho thuê nhà, đất phục vụ đối ngoại để sử dụng làm trụ sở, nhà ở tại Việt Nam.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm: Cơ quan đại diện Ngoại giao, Lãnh sự là cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện Lãnh sự, Cơ quan đại diện các Tổ chức Quốc tế thuộc Liên Hợp quốc, Tổ chức Quốc tế Liên chính phủ và các cơ quan khác của nước ngoài thực hiện chức năng ngoại giao, lãnh sự.
2. Văn phòng nước ngoài gồm: Văn phòng đại diện của các tổ chức thuộc Chính phủ nước ngoài, Văn phòng đại diện của các hãng thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình, Văn phòng đại diện và Văn phòng dự án của các Tổ chức Phi Chính phủ nước ngoài và các Văn phòng nước ngoài khác.
3. Sử dụng nhà, đất hỗ tương: là việc sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại theo quy định tại Hiệp định hoặc Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài theo hình thức nước này cấp nhà, đất cho Cơ quan Đại diện Ngoại giao của nước kia làm trụ sở, nhà ở trên lãnh thổ nước kia sử dụng và không phải trả tiền.
4. Giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền: là việc Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bố trí nhà, đất phục vụ đối ngoại cho Cơ quan Đại diện Ngoại giao hoặc các Tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hiệp quốc hoặc các tổ chức quốc tế khác sử dụng để làm trụ sở, nhà ở và không phải trả tiền cho việc sử dụng; số tiền thuê nhà được xác định là phần đóng góp của Chính phủ Việt Nam cho Tổ chức Quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc là thành viên.
5. Việc cho tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê nhà, đất phục vụ đối ngoại theo nhiệm vụ Nhà nước giao: là việc cho thuê nhà, đất được xem xét trên mức độ ngoại giao, chính trị, kinh tế giữa hai nước đảm bảo nguyên tắc có đi có lại cũng như sự đóng góp cho sự phát triển cho phía Việt Nam.
6. Nguyên tắc "có đi có lại" trong việc xác định giá cho thuê nhà, đất phục vụ đối ngoại cho tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê theo nhiệm vụ nhà nước giao: là việc xem xét, xác định giá cho thuê nhà, đất trên cơ sở mức độ quan hệ ngoại giao giữa hai bên.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại
1. Việc quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công, pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng và các pháp luật khác có liên quan; trường hợp các Điều ước Quốc tế mà Chính phủ Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo Điều ước Quốc tế đã ký.
2. Việc quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng, công khai, minh bạch.
3. Các khoản thu chi liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước và quy định pháp luật có liên quan.
4. Giá cho thuê nhà, đất phục vụ đối ngoại được xác định theo thị trường; đảm bảo bù đắp chi phí, có tích lũy để bảo tồn và phát triển nhà, đất phục vụ đối ngoại; trừ các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn hoặc áp dụng giá cho thuê thấp hơn thị trường để bảo đảm quan hệ đối ngoại của nhà nước.
5. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại theo chức trách, nhiệm vụ được giao; quản lý nguồn thu, các khoản chi theo quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. QUẢN LÝ NHÀ, ĐẤT PHỤC VỤ ĐỐI NGOẠI SỬ DỤNG THEO HÌNH THỨC HỖ TƯƠNG, GIAO KHÔNG PHẢI TRẢ TIỀN VÀ CHO THUÊ
Điều 5. Quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại sử dụng theo hình thức hỗ tương
1. Căn cứ Hiệp định hoặc Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài; đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại thực hiện:
a) Thỏa thuận với đối tượng được sử dụng nhà, đất để ký Hợp đồng (hoặc Thỏa thuận) về trách nhiệm của các bên trong thời gian sử dụng nhà, đất.
b) Tổ chức thực hiện bàn giao nhà, đất cho người sử dụng. Việc bàn giao được lập thành Biên bản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
c) Thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Bên Việt Nam đối với việc sử dụng nhà, đất ghi tại Hiệp định hoặc Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
d) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, bảo vệ nhà, đất do người sử dụng trả lại khi hết thời hạn sử dụng hỗ tương. Lập phương án bố trí sử dụng, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp Hiệp định hoặc Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài có quy định trách nhiệm của Bên Việt Nam phải thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa nhà trong thời gian sử dụng thì chi phí bảo dưỡng, sửa chữa do đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại tự đảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp; Trường hợp phải đầu tư, cải tạo, nâng cấp được sử dụng từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Việc bảo dưỡng, sửa chữa, đầu tư, cải tạo, nâng cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đầu tư xây dựng, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
3. Nhà nước không thu tiền thuê nhà, đất đối với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại sử dụng theo hình thức hỗ tương.
Điều 6. Quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại sử dụng theo hình thức giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền
1. Căn cứ Hiệp định hoặc Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại thực hiện:
a) Thỏa thuận với đối tượng được sử dụng nhà, đất để ký Hợp đồng (hoặc Thỏa thuận) về trách nhiệm của các bên trong thời gian sử dụng nhà, đất.
b) Tổ chức thực hiện bàn giao nhà, đất cho người sử dụng. Việc bàn giao được lập thành Biên bản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
c) Thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Bên Việt Nam đối với việc sử dụng nhà, đất ghi tại Hiệp định hoặc Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
d) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, bảo vệ nhà, đất do người sử dụng trả lại khi hết thời hạn sử dụng không phải trả tiền. Lập phương án bố trí sử dụng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp Hiệp định hoặc Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài có quy định trách nhiệm của Bên Việt Nam phải bảo dưỡng, sửa chữa nhà trong thời gian sử dụng thì chi phí bảo dưỡng, sửa chữa do đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại tự đảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp; Trường hợp phải đầu tư, cải tạo, nâng cấp được sử dụng từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị như khoản 2 Điều 5. Việc bảo dưỡng, sửa chữa, đầu tư, cải tạo, nâng cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đầu tư xây dựng, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
3. Nhà nước không thu tiền thuê nhà, đất đối với diện tích nhà, đất sử dụng theo hình thức giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền.
Điều 7. Quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại sử dụng đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài được thuê theo nhiệm vụ Nhà nước giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
1. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao:
a) Xem xét, quyết định cho tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài được thuê nhà, đất theo nhiệm vụ Nhà nước giao đối với từng trường hợp cụ thể.
b) Xem xét, quyết định giá cho thuê nhà đảm bảo phù hợp với quan hệ đối ngoại, đảm bảo lợi ích của Nhà nước theo nguyên tắc có đi có lại đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại thực hiện:
a) Ký Hợp đồng cho thuê nhà với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo Hợp đồng thuê nhà hoặc Thỏa thuận khác ký giữa Bên cho thuê và Bên thuê nhà theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trường hợp Hợp đồng thuê nhà hoặc Thỏa thuận khác quy định trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa nhà thuộc Bên cho thuê nhà thì kinh phí thực hiện theo chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT PHỤC VỤ ĐỐI NGOẠI THEO HÌNH THỨC LIÊN DOANH, LIÊN KẾT
Điều 8. Nguyên tắc thực hiện việc đầu tư phát triển các cơ sở nhà, đất phục vụ đối ngoại theo hình thức liên doanh, liên kết
1. Việc đầu tư phát triển cơ sở nhà, đất phục vụ đối ngoại được thực hiện dưới hình thức liên doanh, liên kết theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn có liên quan được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Việc đầu tư phát triển cơ sở nhà, đất phục vụ đối ngoại theo hình thức liên doanh, liên kết không làm thay đổi chủ sở hữu nhà nước đối với các cơ sở nhà, đất và không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ phục vụ đối ngoại được giao.
3. Việc đầu tư phát triển cơ sở nhà, đất phục vụ đối ngoại theo hình thức liên doanh, liên kết phải đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch. Ngân sách nhà nước không cấp kinh phí cho hoạt động đầu tư theo hình thức liên doanh, liên kết và không bù lỗ cho hoạt động đầu tư này (nếu có).
4. Đơn vị được Bộ Ngoại giao giao nhiệm vụ phát triển cơ sở nhà, đất phục vụ đối ngoại có trách nhiệm nộp thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác cho ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.
5. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động đầu tư, phát triển cơ sở nhà, đất phục vụ đối ngoại.
Điều 9. Đầu tư phát triển các cơ sở nhà, đất phục vụ đối ngoại theo hình thức liên doanh, liên kết
1. Đơn vị sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại để góp vốn, liên doanh, liên kết phải lập đề án theo Mẫu số 02/TSC-ĐA ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017, báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại xem xét.
2. Thẩm quyền xem xét, phê duyệt đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
3. Điều kiện sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại để liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước:
a) Nhà, đất được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;
b) Nhà, đất được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để liên doanh, liên kết mà không do ngân sách nhà nước đầu tư;
c) Việc sử dụng nhà, đất để liên doanh, liên kết đem lại hiệu quả cao hơn trong việc cung cấp dịch vụ công theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
d) Việc sử dụng nhà, đất để liên doanh, liên kết không hình thành pháp nhân mới.
4. Trường hợp tài sản được tính thành vốn góp khi liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật, việc xác định giá trị tài sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đối với tài sản là quyền sử dụng đất đủ điều kiện góp vốn theo quy định của pháp luật về đất đai, giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá thị trường tại thời điểm góp vốn liên doanh, liên kết.
b) Đối với tài sản gắn liền với đất đủ điều kiện góp vốn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan, giá trị tài sản được xác định phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại tại thời điểm góp vốn liên doanh, liên kết.
5. Việc lựa chọn đối tác tham gia liên doanh liên kết thực hiện theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
6. Việc quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại để liên doanh, liên kết phải thực hiện theo các quy định của Luật Quản lý sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
MỤC 3. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC VIỆC SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT PHỤC VỤ ĐỐI NGOẠI
Điều 10. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại để cho thuê; liên doanh, liên kết
1. Quản lý nguồn thu
a) Đối với nguồn thu từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê phục vụ đối ngoại, sau khi chi trả các chi phí có liên quan, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước.
b) Đối với các khoản thu từ liên doanh, liên kết được quản lý, sau khi chi trả các chi phí hợp lý có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần được chia còn lại của đơn vị sự nghiệp công lập được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chi phí hợp lý có liên quan đến việc sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại vào mục đích cho thuê; liên doanh, liên kết gồm:
a) Chi phí khấu hao tài sản cố định;
b) Chi phí định giá, thẩm định giá, đấu giá tài sản;
c) Chi phí quản lý, vận hành tài sản trong thời gian cho thuê; liên doanh, liên kết;
d) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng, đầu tư, nâng cấp các cơ sở nhà, đất phục vụ đối ngoại theo đúng quy định tại Nghị định này.
2. Quản lý, sử dụng, đầu tư, nâng cấp các cơ sở nhà, đất phục vụ đối ngoại theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo điều kiện hoạt động của các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài trong thời gian sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại tại Việt Nam.
4. Chỉ đạo đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại thực hiện hạch toán và báo cáo đối với các tài sản là nhà, đất được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thống kê.
Nội dung báo cáo tài sản gồm:
a) Báo cáo kê khai tài sản;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản.
Nội dung báo cáo kê khai tài sản và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản là nhà, đất phục vụ hoạt động đối ngoại thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Hướng dẫn các đơn vị liên quan trong việc quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ công tác đối ngoại theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với Bộ Ngoại giao, đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại trong việc hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai, đầu tư xây dựng, an toàn an ninh cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các cơ sở nhà, đất phục vụ hoạt động đối ngoại đang cho đối tượng không phải tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại chấm dứt việc cho thuê đối với đối tượng này khi hết hợp đồng cho thuê; việc quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ công tác đối ngoại sau khi chấm dứt việc cho thuê thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2020.
Bãi bỏ Quyết định số 56/2014/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước phục vụ hoạt động đối ngoại của nhà nước.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.