CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/2022/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2022 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp và hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây gọi là lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp).
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan, gồm:
a) Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật thực hiện theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về các khoản chi thực hiện kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước, quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về chế độ hợp đồng lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với nhà giáo làm việc theo chế độ hợp đồng lao động; vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động thực hiện theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân, tổ chức) quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp);
b) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên;
c) Văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam;
d) Cơ sở giáo dục đại học được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp để tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp các ngành, nghề chuyên môn đặc thù hoặc thuộc các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư (sau đây gọi là cơ sở giáo dục đại học đào tạo chuyên môn đặc thù);
đ) Trường cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp các ngành, nghề đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
g) Doanh nghiệp tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp);
h) Trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
i) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
k) Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
l) Cơ sở thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
m) Cơ sở đào tạo, nghiên cứu được giao nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
n) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học, hoạt động đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật thuộc các trình độ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp (trừ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm);
o) Tổ chức khác có tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, liên kết đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp.
3. Phân hiệu của trường cao đẳng, trường trung cấp; chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân, tổ chức.
4. Hộ kinh doanh, hộ gia đình có mở lớp đào tạo nghề.
5. Cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đánh giá kỹ năng nghề quốc gia; cá nhân không phải là cán bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật thuộc các trình độ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp.
6. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần; trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; biện pháp đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Giáo dục nghề nghiệp và các Nghị định trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
1. Hình thức xử phạt chính
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
b) Trục xuất;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn.
3. Mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;
b) Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức, trừ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 11, khoản 1 và khoản 2 Điều 16, các khoản 1, 2 và 3 Điều 21, điểm a khoản 3 Điều 22, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 27, điểm b khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 34, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36 của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân;
c) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức;
d) Hộ kinh doanh, hộ gia đình có mở lớp đào tạo nghề vi phạm các quy định của Nghị định này bị áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh quy định tại các Điều 38, 39, 40 và 41 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân vi phạm bằng 1/2 lần thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức vi phạm.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính nhiều lần thì được coi là tình tiết tăng nặng để làm căn cứ xem xét xử phạt vi phạm hành chính.
7. Biện pháp đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Giáo dục nghề nghiệp và các Nghị định trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6; các khoản 3, 7 và 8 Điều 7; điểm c khoản 2 Điều 8; các khoản 5, 6 và 7 Điều 19; khoản 5 Điều 22; điểm b và c khoản 2 Điều 24; Điều 31; điểm d khoản 2 và điểm d khoản 7 Điều 35 và khoản 3 Điều 36 Nghị định này, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính quy định tại Điều 37 Nghị định này phải lập biên bản đánh giá mức độ vi phạm, lý do đình chỉ và chuyển ngay biên bản đến cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, liên kết đào tạo với nước ngoài, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia xem xét, quyết định đình chỉ hoạt động theo quy định.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Buộc nộp lại văn bản, giấy tờ, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa cho cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác đủ điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc chuyển về địa điểm đào tạo đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, hoàn trả các khoản đã thu của người học và chịu mọi chi phí hoàn trả.
4. Buộc lưu trữ hồ sơ, tài liệu về tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp, bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
5. Buộc hủy bỏ kết quả trúng tuyển; hủy bỏ kết quả học tập, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp; thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ đã cấp; hủy bỏ quyết định kỷ luật và khôi phục quyền học tập của người học; hủy bỏ kết quả đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
6. Buộc tổ chức kiểm tra, thi, đánh giá lại kết quả học tập của người học.
7. Buộc đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
8. Buộc bảo đảm quyền lợi của người học; hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học; hoàn trả các khoản hỗ trợ được hưởng từ ngân sách nhà nước; hoàn trả các khoản chi sai quy định.
9. Buộc thực hiện công khai về cấp văn bằng, chứng chỉ; giấy phép, chứng chỉ hành nghề; điều kiện bảo đảm tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp, điều kiện bảo đảm đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định.
10. Buộc thu hồi văn bản ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật; buộc ban hành quy định, quy chế theo quy định.
11. Buộc thực hiện công tác y tế trường học theo quy định.
12. Buộc bảo đảm đủ các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
13. Buộc xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo, giáo trình đào tạo; cập nhật chương trình đào tạo.
14. Buộc dạy đủ số giờ, khối lượng học tập, kiến thức tối thiểu của các môn học hoặc mô-đun trong chương trình đào tạo, sử dụng đúng chương trình đào tạo.
15. Buộc xây dựng, sử dụng, ghi chép đủ nội dung trong biểu mẫu, sổ sách quản lý đào tạo.
16. Buộc sử dụng nhân viên có chứng chỉ nghiệp vụ tư vấn du học.
17. Buộc phê duyệt mẫu phôi văn bằng, chứng chỉ; báo cáo mẫu phôi văn bằng, chứng chỉ; ban hành quyết định chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ.
18. Buộc lập hồ sơ quản lý việc in, bảo mật, cấp phát, sử dụng, thu hồi, hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng chống cháy nổ.
19. Buộc xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý văn bằng, chứng chỉ và cập nhật dữ liệu văn bằng, chứng chỉ.
20. Buộc cấp phát văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ; nộp lại văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định.
21. Buộc sử dụng nhà giáo, người dạy bảo đảm đủ số lượng, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; buộc thực hiện đúng chính sách đối với nhà giáo; buộc bố trí đủ nhà giáo cơ hữu giảng dạy theo từng ngành, nghề đào tạo.
22. Buộc xin lỗi công khai người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể, trừ trường hợp người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể có yêu cầu không xin lỗi công khai.
23. Buộc lập hồ sơ, lưu trữ, bảo quản hồ sơ người học; trả lại hồ sơ, giấy tờ của người học; yêu cầu người học bổ sung hồ sơ theo quy định.
24. Buộc bổ sung đủ điều kiện bảo đảm về diện tích đất sử dụng tối thiểu, cơ sở vật chất, thiết bị, dụng cụ, phương tiện đào tạo.
25. Buộc hủy bỏ bộ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học.
26. Buộc cung cấp thông tin về kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, nội dung hồ sơ đánh giá ngoài, kết quả đánh giá ngoài.
27. Buộc thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính và thi hành biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả
a) Đối với biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các khoản 1, 2, 9, 10, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 23, 25 và 26 Điều 4 Nghị định này, thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả là 15 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân, tổ chức nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Đối với biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các khoản 4, 6, 7, 13, 15, 22 và 27 Điều 4 Nghị định này, thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả là 30 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân, tổ chức nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
c) Đối với biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các khoản 3, 5, 8, 11 và 12 Điều 4 Nghị định này, thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả là 60 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân, tổ chức nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
d) Đối với biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 14 và khoản 24 Điều 4 Nghị định này, thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả là 90 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân, tổ chức nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Trong trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định thời hạn thi hành thì thực hiện theo thời hạn ghi trong quyết định.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bổ sung ngành, nghề, trình độ đào tạo mới;
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh vượt từ 11% đến 15%;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh vượt từ 16% đến 20%;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh vượt từ 21% đến 25%;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh vượt từ 26% đến 30%;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh vượt từ 31% đến 35%;
e) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh vượt từ 36% đến 40%;
g) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh vượt từ 41% trở lên.
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
8. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh, tổ chức đào tạo khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo các mức phạt sau:
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng chế độ báo cáo theo quy định;
c) Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất có nội dung không chính xác theo quy định;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm giải trình theo quy định;
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Ban hành văn bản trái thẩm quyền hoặc văn bản có nội dung trái pháp luật;
c) Không thực hiện công tác y tế trường học hoặc thực hiện không bảo đảm nội dung theo quy định;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Mục 2. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TUYỂN SINH
Điều 10. Vi phạm quy định về tổ chức tuyển sinh
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng quy trình tuyển sinh;
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Trục xuất người nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
Điều 11. Vi phạm quy định về đối tượng tuyển sinh, hồ sơ tuyển sinh
1. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh sai đối tượng học trình độ sơ cấp theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai dưới 10 người học;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai từ 10 đến dưới 30 người học;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai từ 30 người học trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh sai đối tượng học trình độ trung cấp theo các mức phạt sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai dưới 10 người học;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai từ 30 người học trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh sai đối tượng học trình độ cao đẳng theo các mức phạt sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai dưới 10 người học;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai từ 30 người học trở lên.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
3. Phạt tiền đối với hành vi xây dựng, ban hành chương trình đào tạo, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp không đúng với mục tiêu, cấu trúc, nội dung, không bảo đảm khối lượng kiến thức tối thiểu theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 Luật Giáo dục nghề nghiệp;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với chương trình đào tạo trình độ cao đẳng.
4. Phạt tiền đối với hành vi không xây dựng, ban hành chương trình, giáo trình đào tạo, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với chương trình, giáo trình đào tạo thường xuyên theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 Luật Giáo dục nghề nghiệp;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với chương trình, giáo trình đào tạo trình độ cao đẳng.
7. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng không đúng chương trình đào tạo của ngành, nghề, trình độ đào tạo được cơ quan có thẩm quyền cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài để tổ chức giảng dạy cho người học theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với chương trình đào tạo trình độ sơ cấp;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với chương trình đào tạo trình độ cao đẳng.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 13. Vi phạm quy định về tổ chức giảng dạy
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không dạy đủ số giờ học hoặc khối lượng học tập, kiến thức tối thiểu của các môn học, mô-đun trong chương trình đào tạo theo các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm dưới 5% tổng số giờ học;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 14. Vi phạm quy định về quy mô lớp học
Phạt tiền đối với hành vi bố trí số lượng người học vượt quá quy mô lớp học theo quy định theo các mức phạt sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi vượt quá quy mô lớp học từ 30% đến dưới 50%.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vượt quá quy mô lớp học từ 50% trở lên.
Điều 15. Vi phạm quy định về đào tạo liên thông, liên kết đào tạo
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về liên kết đào tạo theo các mức phạt sau:
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về tổ chức kiểm tra, thi, chấm thi theo các mức phạt sau:
4. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập của người học không đúng quy định theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 01 đến 05 người học;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 06 đến 10 người học;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 11 người học trở lên.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 17. Vi phạm quy định về biểu mẫu, sổ sách quản lý đào tạo
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về biểu mẫu, sổ sách quản lý đào tạo đối với chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 Luật Giáo dục nghề nghiệp với các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi ghi chép không đủ nội dung trong biểu mẫu, sổ sách quản lý đào tạo;
2. Phạt tiền đối với hành vi ghi chép không đủ nội dung trong biểu mẫu, sổ sách quản lý đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng theo các mức phạt sau:
3. Phạt tiền đối với hành vi không ghi chép biểu mẫu, sổ sách quản lý đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng theo các mức phạt sau:
6. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý hồ sơ, tài liệu đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp theo các mức phạt sau:
7. Phạt tiền đối với hành vi tiêu hủy sổ sách, biểu mẫu quản lý đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp không đúng quy định nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức phạt sau:
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 19. Vi phạm quy định về hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài
1. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh sai đối tượng học chương trình liên kết đào tạo trình độ sơ cấp theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai dưới 10 người học;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai từ 10 đến dưới 30 người học;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai từ 30 người học trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh sai đối tượng học chương trình liên kết đào tạo trình độ trung cấp theo các mức phạt sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai dưới 10 người học;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai từ 30 người học trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh sai đối tượng học chương trình liên kết đào tạo trình độ cao đẳng theo các mức phạt sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai dưới 10 người học;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai từ 30 người học trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng không đúng chương trình đào tạo của ngành, nghề, trình độ đào tạo được cơ quan có thẩm quyền cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài để tổ chức giảng dạy cho người học theo các mức phạt sau:
6. Phạt tiền đối với hành vi không bảo đảm diện tích phòng học lý thuyết, xưởng thực hành, thực tập, cơ sở sản xuất thử nghiệm dùng cho học tập, giảng dạy trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp của từng ngành, nghề liên kết đào tạo với nước ngoài theo các mức phạt sau:
7. Phạt tiền đối với hành vi không bảo đảm đủ thiết bị, dụng cụ đào tạo theo quy định trong chương trình đào tạo liên kết đào tạo và tương ứng với quy mô đào tạo của ngành, nghề liên kết đào tạo theo các mức phạt sau:
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Không thực hiện lưu trữ hồ sơ gửi công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập theo quy định;
đ) Sử dụng nhân viên tư vấn du học không có chứng chỉ nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ủy quyền hoặc cho thuê hoặc cho mượn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ban hành quyết định phê duyệt mẫu phôi văn bằng, chứng chỉ theo quy định;
b) Không báo cáo mẫu phôi văn bằng, chứng chỉ với cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Không thực hiện cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ cho người học theo quy định;
h) In phôi văn bằng, chứng chỉ có nội dung không đúng mẫu quy định;
i) Thực hiện việc hủy phôi văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cấp phát văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng thời hạn;
b) Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ của người học không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học không đúng mẫu quy định;
c) Cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học không đúng thẩm quyền theo quy định.
6. Phạt tiền đối với hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học không đúng tên ngành, nghề đào tạo hoặc ngành, nghề đào tạo không được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài; ngành, nghề đào tạo không có tên trong quyết định tự chủ mở ngành, nghề đào tạo, quyết định tự chủ liên kết đào tạo với nước ngoài; cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học không đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm dưới 10 người học;
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
o) Buộc thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
p) Buộc bảo đảm quyền, lợi ích của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO, NGƯỜI DẠY VÀ NGƯỜI HỌC
Điều 24. Vi phạm quy định về sử dụng nhà giáo, người dạy
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ký hợp đồng với nhà giáo thỉnh giảng theo quy định;
b) Bố trí nhà giáo giảng dạy vượt quá định mức giờ giảng theo quy định.
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người dạy các chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Điều 25. Vi phạm quy định về bảo đảm tỷ lệ nhà giáo cơ hữu
1. Phạt tiền đối với hành vi không bảo đảm tỷ lệ nhà giáo cơ hữu theo từng ngành, nghề, trình độ đào tạo theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đào tạo trình độ sơ cấp;
Điều 26. Vi phạm quy định về bảo đảm tỷ lệ học sinh, sinh viên trên giáo viên, giảng viên
1. Phạt tiền đối với hành vi không bảo đảm tỷ lệ học sinh, sinh viên trên giáo viên, giảng viên theo các mức phạt sau:
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 28. Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ người học
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập của người học;
b) Lập hồ sơ quản lý người học không đúng quy định;
c) Vi phạm quy định về lưu trữ, bảo quản hồ sơ của người học.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc trả lại hồ sơ, giấy tờ của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng đào tạo
1. Phạt tiền đối với hành vi giao kết hợp đồng đào tạo không đầy đủ nội dung quy định theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm dưới 10 người học;
2. Phạt tiền đối với hành vi không giao kết hợp đồng đào tạo theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm dưới 10 người học;
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kỷ luật người học không đúng quy định;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
1. Phạt tiền đối với hành vi không bảo đảm diện tích đất sử dụng tối thiểu đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo các mức phạt sau:
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có đủ cơ sở vật chất, thiết bị, dụng cụ, phương tiện đào tạo theo yêu cầu của chương trình đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 Luật Giáo dục nghề nghiệp.
4. Phạt tiền đối với hành vi không bố trí đủ phòng làm việc, khu hành chính và khu hiệu bộ đáp ứng cơ cấu tổ chức phòng, khoa, bộ môn chuyên môn bảo đảm diện tích bình quân tối thiểu đối với đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo các mức phạt sau:
5. Phạt tiền đối với hành vi không bảo đảm diện tích phòng học lý thuyết, phòng thí nghiệm, phòng, xưởng thực hành, thực tập, cơ sở sản xuất thử nghiệm dùng cho học tập, giảng dạy trình độ cao đẳng, trình độ trung, trình độ sơ cấp theo các mức phạt sau:
6. Phạt tiền đối với hành vi không bảo đảm đủ thiết bị, dụng cụ đào tạo đối với từng ngành, nghề đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp theo các mức phạt sau:
7. Phạt tiền đối với hành vi không bố trí đủ số lượng phòng học lý thuyết, phòng thí nghiệm, phòng, xưởng thực hành, thực tập, cơ sở sản xuất thử nghiệm để tổ chức đào tạo đối với từng ngành, nghề đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp theo các mức phạt sau:
1. Phạt tiền đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức phạt sau:
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 35. Vi phạm quy định về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo các mức phạt sau:
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm của tổ chức hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo các mức phạt sau:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp từ 02 năm trở lên.
7. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo các mức phạt sau:
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 36. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định của đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia theo các mức phạt sau:
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề theo các mức phạt sau:
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia không bảo đảm quy trình, thủ tục quy định;
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 37. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 38, 39, 40 và 41 Nghị định này.
2. Công chức Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về giáo dục nghề nghiệp theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 150.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 105.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 210.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Trưởng trạm, Đội trưởng của chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 60.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 150.000.000 đồng.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 42. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 38 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với hành vi vi phạm quy định tại:
a) Các khoản 1, 2 và 3 Điều 6; các khoản 2, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 7; Điều 8; khoản 1, điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 10; khoản 1, điểm a và b khoản 2, điểm a và b khoản 3, khoản 4 và 5 Điều 11; các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 12; các Điều 13, 14, 16 và 17; khoản 1 và 2 Điều 18; điểm a và b khoản 1, điểm a và b khoản 2, các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 19; Điều 20; Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 22; các Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 33 và 34 Nghị định này;
b) Khoản 4 và 5 Điều 6; khoản 4 Điều 10; khoản 3 Điều 18 Nghị định này, trừ trường hợp đối tượng vi phạm là người nước ngoài.
2. Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 39 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều 6; khoản 4 Điều 10; khoản 3 Điều 18 Nghị định này trong trường hợp đối tượng vi phạm là người nước ngoài.
3. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 40 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2, các khoản 3, 4 và 5 Điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2 và 3 Điều 7; khoản 1, điểm b và d khoản 3, khoản 4 Điều 8; khoản 1 và 3 Điều 9; điểm a và b khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều 10; khoản 1, điểm a và b khoản 2, điểm a và b khoản 3, khoản 4 và 5 Điều 11; các khoản 1, 2 và 3 Điều 16; khoản 1 và 3 Điều 18; điểm a và b khoản 1, điểm a và b khoản 2 và khoản 8 Điều 19; các khoản 3, 4 và 5 Điều 20; khoản 1 và 3 Điều 21; khoản 3 Điều 22; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 27; Điều 28; khoản 1 Điều 30; Điều 33; khoản 1 Điều 34; điểm b và c khoản 2, điểm b khoản 3, điểm a khoản 6 Điều 35; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 36 Nghị định này.
4. Người đứng đầu của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 41 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 21 Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
2. Nghị định số 79/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng quy định của Nghị định này để xử lý nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 79/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để giải quyết.
Điều 45. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.