CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2016 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2013/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 9 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật phòng chống rửa tiền ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:
1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 3 như sau:
“b) Phạt tiền;
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng.
Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này là 5% tổng số tiền đã huy động trái pháp luật nhưng không vượt quá 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 6 và khoản 2 Điều 16 Nghị định này là 05 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không vượt quá 2.000.000.000 đồng.
Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức; cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Mức phạt tiền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11, khoản 1a và khoản 3 Điều 24, khoản 4 Điều 26 Nghị định này chỉ áp dụng xử phạt đối với cá nhân.”
2. Sửa đổi điểm a và điểm k khoản 3 Điều 3 như sau:
“a) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành, hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) và tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc; buộc thu hồi số cổ phiếu phát hành thêm;
k) Buộc lưu ký, quản lý tách biệt tài sản, vốn, chứng khoán, vị thế giao dịch;”
3. Sửa đổi tên Mục 1 Chương II và tên Điều 4 như sau:
“MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RIÊNG LẺ TẠI VIỆT NAM CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ VÀ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ TẠI VIỆT NAM
Điều 4. Vi phạm quy định về chào bán cổ phiếu riêng lẻ tại Việt Nam của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, vi phạm quy định về phát hành trái phiếu riêng lẻ tại Việt Nam.”
4. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 4 như sau:
5. Sửa đổi điểm b và bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 4 như sau:
6. Bổ sung khoản 3a sau khoản 3 Điều 4 như sau:
7. Bổ sung điểm d khoản 4 Điều 4 như sau:
8. Sửa đổi khoản 3 Điều 5 như sau:
9. Sửa đổi điểm b và bổ sung điểm c khoản 1 Điều 6 như sau:
10. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 9 như sau:
“a) Nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quá thời hạn quy định từ trên 12 tháng đến 24 tháng;”
11. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 9 như sau:
12. Sửa đổi khoản 3 và khoản 4 Điều 11 như sau:
13. Sửa đổi khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
14. Bổ sung điểm e, điểm g và điểm h khoản 2 Điều 12 như sau:
“e) Dùng cổ phiếu quỹ làm tài sản bảo đảm, tài sản để góp vốn hoặc hoán đổi;
h) Công bố thông tin về mức giá cụ thể dự kiến thực hiện khi giao dịch cổ phiếu quỹ.”
15. Sửa đổi tên Mục 8 Chương II như sau:
“MỤC 8. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN, ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN”
16. Bổ sung khoản 2a sau khoản 2 Điều 14 như sau:
17. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 16 như sau:
18. Sửa đổi khoản 2 Điều 18 như sau:
19. Sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 20 như sau:
20. Sửa đổi điểm d và bổ sung điểm đ khoản 5 Điều 20 như sau:
21. Sửa đổi khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 20 như sau:
“6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
b) Hoạt động không đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chấp thuận.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
22. Sửa đổi tên Điều 21 và khoản 1 Điều 21 như sau:
“Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
b) Không tuân thủ quy định của Luật chứng khoán, Luật doanh nghiệp và quy định pháp luật khác về quản trị, điều hành;
23. Sửa đổi tiêu đề khoản 2 Điều 21, sửa đổi điểm a, điểm đ và bổ sung điểm g khoản 2 Điều 21 như sau:
“2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
24. Sửa đổi tiêu đề khoản 3 Điều 21 và bổ sung điểm i khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
i) Không sử dụng các giải pháp đảm bảo an toàn hệ thống, dữ liệu của khách hàng;”
25. Sửa đổi tiêu đề khoản 4 Điều 21, sửa đổi điểm a, điểm d khoản 4 và khoản 5 Điều 21 như sau:
“4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, đ, g khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
26. Sửa đổi điểm a, điểm g và bổ sung điểm h, điểm i, điểm k khoản 2 Điều 22 như sau:
k) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định này.”
27. Sửa đổi điểm c và bổ sung điểm đ khoản 3 Điều 22 như sau:
28. Bổ sung điểm 1 khoản 4 Điều 22 như sau:
29. Bổ sung khoản 1a sau khoản 1 Điều 24 như sau:
30. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 24 như sau:
“Điều 26. Vi phạm quy định về hành nghề chứng khoán và về quản lý nhân viên, người hành nghề chứng khoán”
32. Sửa đổi điểm b và bổ sung điểm c khoản 1 Điều 26 như sau:
33. Sửa đổi điểm c và bổ sung điểm d khoản 5 Điều 26 như sau:
34. Sửa đổi điểm a khoản 6 Điều 26 như sau:
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Vi phạm quy định về giao dịch của cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng, người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng và người có liên quan của người nội bộ
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau:
b) Báo cáo không đúng thời hạn trước khi thực hiện giao dịch cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được cho công ty đại chúng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”
36. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 như sau:
37. Sửa đổi điểm b khoản 5 Điều 29 như sau:
“b) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”
38. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán
a) Hạch toán sai trên tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản vị thế hoặc tài khoản ký quỹ; thanh toán không đúng thời hạn, thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua Trung tâm lưu ký chứng khoán;
d) Không bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng;
a) Chấp thuận tư cách thành viên lưu ký khi chưa đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc hủy bỏ tư cách thành viên lưu ký khi không thuộc trường hợp bị hủy bỏ tư cách thành viên lưu ký;
a) Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với thành viên lưu ký vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này;
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
39. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 33 như sau:
40. Sửa đổi điểm d khoản 4 Điều 33 như sau:
41. Sửa đổi khoản 6 Điều 33 như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
42. Bổ sung Mục 14a sau Mục 14 Chương II và Điều 35a sau Điều 35 như sau:
“MỤC 14A. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Điều 35a. Hành vi vi phạm quy định về phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 8 và Điều 10 Luật phòng, chống rửa tiền;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng, biện pháp đánh giá tăng cường quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Luật phòng, chống rửa tiền, không báo cáo các giao dịch đáng ngờ trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều 22 Luật phòng, chống rửa tiền;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành và tuân thủ quy định nội bộ về phòng chống rửa tiền; không thực hiện kiểm toán nội bộ về phòng chống rửa tiền;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống quản lý rủi ro để xác định khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Luật phòng, chống rửa tiền.
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật phòng, chống rửa tiền;
3. Sở giao dịch chứng khoán không lưu giữ và cập nhật thông tin cơ bản về cơ cấu tổ chức, người sáng lập, chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật phòng chống rửa tiền thì bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”
43. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 37 như sau:
44. Bổ sung khoản 3 Điều 37 như sau:
“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 38 và điểm c khoản 4 Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.”
45. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 39 như sau:
46. Sửa đổi khoản 3 Điều 42 như sau:
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.